Thứ Hai, 18 tháng 5, 2015

Những điều cần chú ý để bảo vệ tên miền (Domain) của bạn


Bảo vệ mật khẩu tên miền của bạn một cách cẩn thận, sử dụng những mật khẩu mạnh tối thiểu là 8 ký tự trở lên kết hợp chữ số và chữ cái

Khi bạn đăng ký tên miền, nên cung cấp địa chỉ email mà bạn thường xuyên dùng để check các thông tin liên quan đến tên miền của bạn do nhà đăng ký tên miền gửi.
 
Nếu bạn từng thay đổi địa chỉ email của mình, hãy truy nhập vào tài khoản domain của mình và cập nhật thông tin địa chỉ email giúp bạn luôn nhận thông tin từ nhà đăng ký tên miền
 
Đừng đưa UserID và Password của tài khoản email đó cho người khác
 
Nếu bạn thấy bất cứ yêu cầu nào nghi ngờ liên quan đến domain của bạn, hãy liên lạc với nhà đăng ký tên miền của bạn ngay lập tức.
 
Khi bạn nhận được một email thông báo gia hạn tên miền, hãy gia hạn tên miền của mình ngay lập tức. Thông thường tên miền của bạn được bảo lưu 30 ngày kề từ ngày hết hạn. Rất nhiều người chần chừ không gia hạn dẫn đến mất tên miền. Nên gia hạn tên miền nhiều năm.
 
Tên miền của bạn luôn được đặt ở chế độ KHÓA.Với chế độ này các yêu cầu về transfer domain sẽ bị từ chối. Nếu bạn không chắc làm thế nào để làm điều này thì hãy liên lạc với nhà đăng ký tên miền.
 
Không giao UserID/Password truy cập tài khoản tên miền cho người khác.

Quy định về thông tin liên hệ khi đăng ký tên miền (Domain) .vn


 Các quy định về thông tin liên hệ khi đăng ký, cập nhật dữ liệu tên miền:

a. Các thông tin bắt buộc phải cung cấp khi đăng ký

            - Số điện thoại.

            - Email liên hệ. 

b.  Số điện thoại, số fax liên hệ:

Tất cả các số điện thoại liên hệ trong bản khai đăng ký tên miền đều là yêu cầu bắt buộc phải có khi nộp hồ sơ đăng ký tên miền (riêng số fax liên hệ nếu chưa có vẫn có thể chấp nhận). Khi đăng ký, cập nhật hồ sơ cần phải nhập các số điện thoại, số fax của chủ thể đăng ký tên miền theo quy tắc bao gồm đầy đủ mã nước, mã vùng và số điện thoại, số fax :

+ Mã nước - mã vùng - số điện thoại. (Ví dụ: + 84- 4-35564944).

c.  Địa chỉ Email liên hệ:

-Tất cả các địa chỉ Email liên hệ trong bản khai đăng ký tên miền đều là yêu cầu bắt buộc phải có khi nộp hồ sơ đăng ký tên miền. Khi cập nhật hồ sơ đăng ký, cần phải nhập đầy đủ các địa chỉ Email liên hệ của chủ thể đăng ký tên miền, trong đó ít nhất phải có 01 Email của chính chủ thể đó .

-Trong trường hợp có nhiều Email liên hệ, có thể nhập nhiều hơn một địa chỉ Email cho mỗi thành phần này, các địa chỉ Email này được ngăn cách nhau bằng một dấu chấm phẩy (;).     

2.  Tên chủ thể đăng ký:          


Trong hồ sơ  đăng ký, tên chủ thể phải đảm bảo tuân thủ theo các quy tắc sau:

a. Chủ thể trong nước:

- Chủ thể là cá nhân người Việt Nam: Cần ghi rõ "Ông" hoặc "Bà" trước họ tên cá nhân.

- Với chủ thể là các tổ chức, các doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam: Phải ghi rõ ràng tên tổ chức, doanh nghiệp theo đúng tên trong giấy phép hoạt động hoặc quyết định thành lập (không viết tắt). Đối với doanh nghiệp, phải ghi đầy đủ loại hình doanh nghiệp (Tổng công ty, Công ty, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, Văn phòng đại diện Công ty, v.v...) trước tên doanh nghiệp. Không được sử dụng các hình thức viết tắt tiếng Việt như: Cty, CT, Tổng Cty hay tiếng Anh như Co, Co. Ltd hoặc Corp.

-  Nếu trong tên chủ thể có chứa một số cụm từ thông dụng như "Trách nhiệm hữu hạn", "Ủy ban nhân dân", "Trung ương" sẽ chuyển thành dạng viết tắt tương ứng: TNHH, UBND, TW.

b.Chủ thể nước ngoài:

- Chủ thể là cá nhân người nước ngoài: Phải ghi rõ thông tin xác định giới tính trước họ tên chủ thể. Cụ thể: "Mr" trước tên riêng đối với nam và "Ms" trước tên riêng đối với nữ.

- Với chủ thể là tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài chưa có hoạt động, chưa có văn phòng đại diện tại Việt Nam đăng ký tên miền qua các Nhà đăng ký tên miền: Nhà đăng ký có trách nhiệm cập nhật rõ ràng tên của tổ chức, doanh nghiệp đăng ký. Đối với các doanh nghiệp phải xác định và ghi rõ loại hình doanh nghiệp là "Co" hay "Group" sau tên doanh nghiệp trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu của VNNIC.

So sánh Linux Hosting và Windows Hosting ?


Tùy thuộc vào hệ điều hành đó đi với phụ thuộc vào nhu cầu của bạn.

Nếu bạn cần hỗ trợ các sản phẩm của Microsoft như ASP, MS Access, hoặc VBScript, sau đó Windows sẽ được lưu trữ tốt hơn.  Hơn nữa, nếu bạn được thoải mái với IIS và không có thời gian để hiểu cách thức làm việc Linux, Windows sẽ lưu trữ lại là một sự lựa chọn tốt hơn.

Trước hết, chỉ vì bạn sử dụng Windows ở nhà không có nghĩa là bạn nên sử dụng máy chủ Windows Hosting.  Hai là hoàn toàn khác nhau, và có một hệ thống Windows ở nhà sẽ không ảnh hưởng đến khả năng của bạn để liên lạc với một máy chủ Linux Hosting.

Thứ hai, Linux là rất phổ biến hơn với các trang web do các máy tính ổn định cao và vì nó là miễn phí.  Vì nó là miễn phí, Linux lưu trữ thường rẻ hơn Windows.  Chỉ vì nó hoàn toàn miễn phí không có nghĩa là nó không phải là tốt đẹp - Linux là một sản phẩm tuyệt vời quá.

Để giúp đỡ các bạn, chúng tôi đã tạo ra một danh sách các trang web bằng cách sử dụng máy Linux và một danh sách các trang web có sử dụng máy Windows.

Định nghĩa Domain Name System - DNS

DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống phân giải tên được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kỳ nguồn lực tham gia vào Internet. Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho những người tham gia. Quan trọng nhất là, nó chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nhị phân), liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị khắp thế giới.

Phép tương thường được sử dụng để giải thích hệ thống tên miền là, nó phục vụ như một  “Danh bạ điện thoại” để tìm trên Internet bằng cách dịch tên máy chủ máy tính thành địa chỉ IP

Ví dụ, www.example.com dịch thành 208.77.188.166.

Hệ thống tên miền giúp cho nó có thể chỉ định tên miền cho các nhóm người sử dụng Internet trong một cách có ý nghĩa, độc lập với mỗi địa điểm của người sử dụng. Bởi vì điều này, World-Wide Web (WWW) siêu liên kết và trao đổi thông tin trên Internet có thể duy trì ổn định và cố định ngay cả khi định tuyến dòng Internet thay đổi hoặc những người tham gia sử dụng một thiết bị di động. Tên miền internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP như là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6).

Mọi người tận dụng lợi thế này khi họ thuật lại có nghĩa các URL và địa chỉ email mà không cần phải biết làm thế nào các máy sẽ thực sự tìm ra chúng.

Các chi phí cần chuẩn bị khi lập một Website


Cơ bản, để xây dựng và duy trì 1 website thì bạn sẽ tiêu tốn 3 chi phí:

Thứ nhất, chi phí mua và duy trì tên miền.

Vd tenmien.domains, vnexpres.net là những tên miền. Tên miền bạn có thể đăng kí mua qua các đại lý hoặc đăng ký trực tiếp với Bộ công thương. Bạn có thể tham khảo thêm tên miền là gì ở đây

Thứ hai, chi phí hosting.

Bạn có thể tìm hiểu trong bài Hosting là gì? Hoặc cơ bản đó là nơi không gian trên máy chủ lưu trữ có cài các dịch vụ Internet, nơi đó bạn có thể lưu trữ dữ liệu và nội dung trang web để người dùng có thể truy cập 24/7.

Chi phí tên miền và hosting bạn đăng ký 1 lần và phải gia hạn duy trì trong 1 năm. Web hosting bạn có thể thay đổi gói dung lượng và băng thông cho phù hợp với lượng truy cập của website.

Tên miền và hosting thì hầu như ở đâu cũng như nhau, chênh lệch không nhiều. Chi phí tên miền và hosting tốn khoảng 1 triệu đồng.

Thứ ba, chi phí thiết kế website.


Đây là chi phí ban đầu cao nhất của xây dựng website, phụ thuộc vào mức độ phức tạp của website.  Nhiều khách hàng nói web đơn giản thôi, gồm các chuyên mục, bài viết, hình ảnh, videos. Vâng, đó là tất cả nội dung của trang web. Chi phí nào tối thiểu từ 4 triệu đồng cho các công việc thiết kế - lập trình, tìm dữ liệu, bảo trì...

Nếu bạn có thấy những quảng cáo làm website siêu rẻ thì có 2 trường hợp, trường hợp 1 là những công ty làm website hàng loạt, bạn chỉ cần chọn mẫu là có web, có rất nhiều web giống web của bạn; trường hợp 2 thì chỉ là chiêu quảng cáo thôi, của rẻ là của ôi, bạn hãy xác định đúng đắn khi quyết định xây dựng thương hiệu cho mình.

4 Kinh nghiệm cần biết về việc đầu tư và chuyển nhượng tên miền (Domain)


1. Hãy đầu tư đúng
Để có cơ hội cần phải tạo cơ hội. Để tạo cơ hội cần phải đầu tư đúng. Đầu tư đúng như thế nào, các bạn thao khảo thêm ở bài viết trước của mình – Làm thế nào để thu hồi vốn nhanh khi đầu tư tên miền

2. Hãy quản trị được dòng tiền
Đầu tư và kinh doanh tên miền không phải là chiến lược một sớm một chiều mà phải là 5-10 năm. Do đó, việc kiểm soát tài chính trong đầu tư domain là cực kỳ quan trọng. Rất nhiều domainer đã phải trả giá (bỏ ngang việc đầu tư) vì đã không quản trị được nguồn tài chính này.

3. Hãy tiếp cận người mua một cách khôn ngoan
Bạn nghĩ rằng đầu tư tên miền là mua là bán được sao? Trong thế giới thực của domainer không hề có chuyện đó. Bạn phải tiếp thị và tiếp thị liên tục. Nhưng tiếp thị khác với spam. Bạn phải có chiến lược và các bước đi khôn ngoan.

4. Hãy tuân thủ luật chơi của Việt Nam
Bạn rao bán domain tại rất nhiều diễn đàn, mua domain thương hiệu và sử dụng chúng với mục đích xấu, không nắm được quy định của VNNIC – Trung tâm Interner Việt Nam, trong việc chuyển nhượng domain là bạn đã tự làm mất cơ hội của chính mình.
Để chuyển nhượng được tên miền tại Việt Nam, bạn phải quản lý được 1 rủi ro lớn nhất là “Domain chỉ có thể được đăng ký cho chủ mới khi nó đã được ở trạng thái tự do trên hệ thống VNNIC”.

Chủ Nhật, 17 tháng 5, 2015

Kiến thức cơ bản về máy chủ (Server)

Máy chủ (Tiếng anh là Server) là một máy tính được nối mạng, có IP tĩnh, có năng lực xử lý cao và trên máy đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác (máy trạm) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên. Như vậy về cơ bản máy chủ cũng là một máy tính, nhưng được thiết kế với nhiều tính năng vượt trội hơn, năng lực lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều. Máy chủ thường được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ và xử lý dữ liệu trong một mạng máy tính hoặc trên môi trường internet. Máy chủ là nền tảng của mọi dịch vụ trên internet, bất kỳ một dịch vụ nào trên internet muốn vận hành cũng đều phải thông qua một máy chủ nào đó.
 
 
Máy chủ thường là những máy chuyên dụng, nghĩa là chúng không thực hiện nhiệm vụ nào khác bên cạnh các nhiệm vụ dịch vụ của chúng. Tuy nhiên, trên các hệ điều hành đa xử lý, một máy tính có thể xử lý vài chương trình cùng một lúc. Một máy chủ trong trường hợp này có thể yêu các chương trình quản lý tài nguyên hơn là một bộ máy tính trọn vẹn.

Nếu bạn không biết tới các chức năng của một máy chủ, nhưng bạn đã từng nghe đến trong quá khứ, có thể bạn sẽ nghĩ về máy chủ như là một chiếc PC bí ẩn thực hiện những nhiệm vụ đáng kinh ngạc và nhìn chung là một hệ thống mở.

Trước khi chúng ta đào sâu nghiên cứu vào hoạt động bên trong của một máy chủ, chúng ta sẽ bắt đầu từ bằng cách bỏ đi cái gì được cho là bí ẩn ở đây. Từ một phối ghép phần cứng, một máy chủ đơn giản chỉ là một máy vi tính trên mạng của bạn, nó được cấu hình để chia sẻ nguồn tài nguyên của nó hoặc là chạy các ứng dụng cho các máy tính khác trên mạng. Bạn có thể có một máy chủ trong khu vực để điều khiển các tập tin hoặc là cơ sở dữ liệu và chia sẻ nó giữa các người sử dụng trong mạng của bạn, hoặc là có một máy chủ được cấu hình để cho phép tất cả các người sử dụng chia sẻ cùng một máy in, hơn là có sẽ có một máy in cho mỗi máy tính các nhân của bạn trong tổ chức.

Điều mà làm cho thuật ngữ máy chủ khó hiểu là do nó có thể liên quan tới cả phần cứng và phần mềm. Do đó, Máy chủ có thể được sử dụng để mô tả một gói phần mềm đặc biệt chạy trên một máy tính... Loại máy chủ và loại phần mềm mà bạn sẽ sử dụng tuỳ thuộc vào loại mạng của bạn. LANs và WANs là các ví dụ, chúng sẽ sử dụng các dịch vụ tập tin và dịch vụ in trong khi mạng internet sẽ sử dụng dịch vụ web. Trong bài viết này chúng tôi cung cấp một cách tổng quan cho một số loại dịch vụ như là các dịch vụ ứng dụng, các dịch vụ cơ sở dữ liệu, dịch vụ mail và các dịch vụ web.

Máy chủ (Server) có những loại nào ?

Có nhiều loại máy chủ có chức năng chuyên dụng và được phân loại theo chức năng, công dụng như: Web server, Database server, FTP server, SMTP server (email sever), DNS sever, DHCP server, máy chủ in ấn,vv... Các máy chủ doanh nghiệp thì được sử dụng để phục vụ cho việc kinh doanh và thương mại
 

Máy chủ Web - Web Server
Máy chủ Web Server là máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là web server. Tất cả các web server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html. Tuy nhiên mỗi web server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như llS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx…; Apache dành cho *.php…; Sun Java system web server của SUN dành cho *.jsp…

Ở phần lõi của máy chủ web là một dịch vụ web phục vụ nội dung tĩnh cho một trình duyệt bằng cách tải một tập tin từ đĩa và chuyển nó lên mạng, tới một người sử dụng trình duyệt web. Sự trao đổi hoàn toàn này được thực hiện gián tiếp thuông qua một trình duyệt và một máy chủ kết nối tới một thiết bị khác sử dụng HTTP. Bất kỳ máy tính nào cũng có thể vào trong một dịch vụ web bằng cách cài đặt phần mềm dịch vụ và kết nối internet. Trên mạng có rất nhiều các phần mềm ứng dụng dịch vụ web, bao gồm các phầm mềm cung cấp tên miền từ NCSA và Apache, và các phần mềm thương mại của Microsoft, Netscape và của nhiều hãng khác.

Máy chủ cơ sở dữ liệu - Database Server

Máy chủ Database Server là máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Chúng ta có hệ quản trị CSDL chẳng hạn như: SQL server, MySQL, Oracle…

Một dịch vụ cơ sở dữ liệu là một ứng dụng cơ bản trên mô hình kiến trúc máy chủ / máy trạm. Ứng dụng được chia làm hai phần. một phần chạy trên một máy trạm (nơi mà người sử dụng tích luỹ và hiển thị thông tin cơ sở dữ liệu) và phần còn lại chạy trên máy chủ, nơi có nghĩa vụ như là kết nối dữ liệu và lưu trữ - được thực hiện.

Máy chủ FTP  - FTP Server

Máy chủ FTP server: FTP (viết tắt của File Transfer Protocol dịch ra là "Giao thức truyền tập tin") thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP (chẳng hạn như Internet - mạng ngoại bộ - hoặc intranet - mạng nội bộ). Hoạt động của FTP cần có hai máy tính, một máy chủ và một máy khách). Máy chủ FTP, dùng chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP, gọi là trình chủ, lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác trên mạng lưới. Máy khách chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch vụ, gọi là trình khách, thì khởi đầu một liên kết với máy chủ.

Một dịch vụ FTP là một phần mềm ứng dụng chạy giao thức truyền dẫn file, giao thức này trao đổi các tập tin qua mạng internet. FTP làm việc tương tự như cách mà HTTP làm, truyền các trang web từ một máy chủ tới một người sử dụng trình duyệt, và SMTP dùng cho việc gửi các thư điện tử qua mạng internet. Cũng giống như các công nghệ này, FTP sửu dụng giao thức TCP/IP của internet để có thể truyền dữ liệu. FTP được sử dụng rộng rãi để tải về một tập tin từ một máy chủ sử dụng internet hoặc ngược lại (chẳng hạn tải một trang web lên máy chủ). 


Máy chủ thư điện tử - SMTP server
SMTP server: SMTP (Simple Mail Transfer Protocol - giao thức truyền tải thư tín đơn giản) là một chuẩn truyền tải thư điện tử qua mạng Internet. SMTP server là máy chủ giúp bạn gửi mail đến các địa chỉ email khác trên internet.

Hầu hết các dịch vụ web và mail chuyển và lưu trữ mail trên mạng tổng và đưa qua internet. Ngày nay hầu hết mọi người nghĩ rằng dịch vụ mail là thuật ngữ viết tắt của internet. Tuy nhiên các dịch vụ mail được phát triển trước tiên trên trên nền chung của mạng internet.( LANs và WANs).

Máy chủ DNS - DNS Server

DNS Server là máy chủ phân giải tên miền. Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều kết nối với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol). Để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền DNS (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP.

Máy chủ DHCP  - DHCP Server

DHCP server: DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol - giao thức cấu hình động máy chủ) là một giao thức cấu hình tự động địa chỉ IP. Máy tính được cấu hình một cách tự động vì thế sẽ giảm việc can thiệp vào hệ thống mạng. DHCP server là máy chủ có cài đặt dịch vụ DHCP, nó có chức năng quản lý sự cấp phát địa chỉ IP động và các dữ liệu cấu hình TCP/IP. Ngoài ra còn có nhiệm vụ trả lời khi DHCP Client có yêu cầu về hợp đồng thuê bao.

Máy chủ ứng dụng – Applications Server

Nó còn được gọi là AppServer. Là một chương trình mà điều khiển tất cả các hoạt động ứng dụng giữa những người sử dụng và các ứng dụng tầng cuối của một tổ chức doanh nghiệp hoặc là các cơ sở dữ liệu. Các dịch vụ ứng dụng điển hình được sử dụng điển hình cho các ứng dụng liên hợp giao dịch cơ bản. Để hỗ trợ yêu cầu cao, một dịch vụ ứng dụng phải có sự dư thừa bên trong, điều khiển cho khả năng xuất hiện cao, trình diễn mức độ cao, phân bố các dịch vụ ứng dụng và hỗ trợ liên kết truy cập cơ sở dữ liệu.

Máy chủ in – Printer Server

Dịch vụ in được cài đặt trên một mạng để định tuyến các yêu cầu in từ các máy tính trạm của mạng đó. Các máy chủ điều khiển in tập tin yêu cầu và gửi tập tin đó tới máy in được yêu cầu - Một dịch vụ in cho phép nhiều nguời cùng sử dụng một máy in trên mạng.

Máy chủ Proxy

Đó là một máy chủ đứng giữa một ứng dụng, như là một trình duyệt web, và một máy chủ thực sự. Nó ngăn chặn tất cả các yêu cầu tới máy chủ thật nếu nó có khả năng trả lời đầy đủ các yêu cầu, nếu không nó sẽ chuyển các yêu cầu tới máy chủ thật. Các máy chủ uỷ nhiệm có hai mục đích chính: Có thể tăng linh động cho các hoạt động của các nhóm người sử dụng, là vì nó lưu trữ kết quả của tất cả các yêu cầu cho một lượng thời gian nào đó. Các máy chủ uỷ nhiệm cũng yêu cầu lọc để khoá hoặc là không cho phép một kết nối đặc biệt nào đó yêu cầu ra hoặc vào máy chủ.

Server (Máy chủ) là gì ? Ưu điểm của nó như thế nào ?


Khái niệm về máy chủ ( server):

Máy chủ là một loại máy nhận chuyển, hoặc lưu giữ các dữ liệu, chương trình bằng cách liên kết với các máy tính thông qua mạng internet.
Tại máy chủ cho thuê, nhiều người dùng (user) có thể sử dụng chung máy chủ được quản lý bởi công ty máy chủ.
Khi lập trang chủ, nhất định phải cần đến máy chủ, và nhờ vào việc có máy chủ mà có thể hiển thị trang chủ một cách ổn định. Khi lập trang chủ, thông thường phải ký hợp đồng với công ty kinh doanh máy chủ cho thuê.
Đối với mỗi máy chủ đều được quy định về tốc độ xử lý và phạm vi có thể đáp ứng. Bạn hãy lựa chọn một cách khôn ngoan loại máy chủ

Ưu điểm và nhược điểm của máy chủ cho thuê


Để sử dụng máy chủ, nếu phân chia ra sẽ có hai hướng lựa chọn lớn, đó là “tự mình mua” hoặc “đi thuê”. Máy chủ cho thuê có ưu điểm là có thể sử dụng với lượng tiền ít do thuê máy chủ được quản lý bởi công ty.
Có thể giảm thiểu được rủi ro bị tạm dừng server trong thời gian dài vì thiên tai hay sự cố, và có thể hạn chế thời gian, chi phí nhân công cho việc quản lý do việc bảo quản, quản lý được công ty kinh doanh máy chủ tiến hành thực hiện.

Về nhược điểm, do có nhiều người sử dụng máy chủ, vì vậy có trường hợp hiệu suất bị giảm bởi người dùng khác.
Việc quản lý máy chủ sẽ khác nhau, tùy vào từng công ty kinh doanh máy chủ. Do đó, chúng tôi khuyên nên sử dụng dịch vụ của các

Case server (máy chủ) có những loại nào ?

Trong các linh kiện máy chủ case server không phải là linh kiện quan trọng như CPU server hay RAM server , Mainboard server … nhưng 1 hệ thống máy chủ nếu thiếu đi case server thì tất cả các linh kiện khác của máy chủ sẽ không được bảo vệ, sẽ dễ dàng bị hư hại hay các tác nhân bên ngoài ảnh hưởng. Vậy case server là gì và có những loại nào ?
 

1. Case server là gì ?
Case server (hay còn được gọi là chassis, chassis server, chassis máy chủ) là thùng máy, nó dùng để bảo vệ các thiết bị phần cứng (Ram, CPU, HDD, Main…) bên trong máy. Đối với máy tính PC thông thường người dùng gọi nó là Case, với máy chủ (server) gọi là Chassis server hay Case server. Không giống như máy PC chỉ cần có 1 case, hệ thống server của nhiều doanh nghiệp tùy theo quy mô sẽ đòi hỏi quy mô và kích thước case server đa dạng.

Case server có 3 dạng chính  là Tower Server, Rack-mount Server và Blade Server được phân biệt rõ ràng bởi kích thước hình dạng và kích thước của thùng máy. Chassis server có dạng nằm ngang là Rack Mount , dạng đứng hay dạng tháp là Tower server , Blade server được thiết kế cho việc triển khai hệ thống server dày đặc.

Cụ thể:
Tower: đây là thùng máy dạng đứng kiểu truyền thống, giống như các case cho PC.

Rack-mount: các rack-mount này thường nằm ngang, có nhiều giá đỡ bên trong, nhiều kích thước tiêu chuẩn và có thể kéo ra lắp vào dễ dàng như một hộc tủ.

Blade: đây là một kiến trúc mới thay thế cho những thiết kế máy chủ truyền thống như loại tower hoặc rack-mount. Blade được thiết kế theo kiểu mô-đun, gọn nhẹ và lắp ráp dễ dàng.

2. Có những loại case server nào ?
Để đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp case server được chia thành nhiều loại như 1U, 2U, 3U, 4U. Vậy U là gì và được sự khác nhau về case server 1U, 2U, 3U, 4U.
U là đơn vị được đặt theo tiêu chuẩn Châu Âu, đây là đơn vị thông dụng mà các nhà sản xuất quy ước dùng để đo chiều cao của thiết bị nhằm tạo sự thuận tiện cho người dùng cũng như nhà sản xuất trong việc đo kích thước các sản phẩm kỹ thuật. Đơn vị U trong server được sử dụng trong các thiết bị chassis server, switch, hub, router, server... dành cho doanh nghiệp (không phải loại dành cho gia đình, văn phòng nhỏ).

1U = 1,75 inch = 4,45 cm (1 inch = 2,54cm)

Trong case server ,1U là đơn vị nhỏ nhất, dựa trên kích thước của thùng máy đo theo W, H, D với Width=bề rộng, Height=Bề cao, Depth=Chiều sâu. W và H đều giống nhau giữa các U và các hãng chỉ phân biệt nhau bởi chiều sâu. Case server chia ra nhiều loại dựa trên kích thước tính theo đơn vị U máy chủ (1U, 2U, 3U, 4U, 5U, 6U, 7U…) trong đó thông dụng nhất là Case server 1U, 2U, 3U và 4U hay còn gọi là máy chủ 1U, máy chủ 2U, máy chủ 3U, máy chủ 4U.

Thường case server 1U có thể có từ 3 đến 6 khe cắm ổ cứng còn case  server 4U có thể có từ 6 đến 10 khe cắm ổ cứng.


3. Nên chọn nào loại nào ?
Có nhiều loại case server như vậy doanh nghiệp, tổ chức cần cân nhắc nhu cầu của mình để lựa chọn được loại case server phù hợp. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổ chức hay các chi nhánh văn phòng có khoảng 1 hay 2 server thì chỉ cần sử dụng case server loại Tower là được. Dạng này thường được thiết kế để giảm thiểu chi phí nhưng vẫn cung cấp cho các doanh nghiệp có cảm giác quen thuộc như việc sử dụng case PC thông thường.

Đối với các doanh nghiệp có hạ tầng server lớn hơn, cần lắp ráp server sao cho gọn nhẹ và không chiếm quá nhiều không gian làm việc thì việc sử dụng case server kiểu Rack-mount là hợp lý nhất. Bởi vì kiểu case server này thường được thiết kế với khả năng linh hoạt cao, nhỏ gọn, tiết kiệm không gian và dễ sử dụng.

Ngoài ra, nếu là các doanh nghiệp có sử dụng hệ thống server dày đặt, thì tốt hơn hết doanh nghiệp nên sử dụng case server loại Blade có kiến trúc mới này. Blade case có thể dùng chung nguồn điện và hệ thống làm mát, nhờ vậy máy chủ sẽ có kích thước nhỏ gọn, mạnh và rẻ tiền hơn những hệ thống máy chủ truyền thống. Bên cạnh đó, nó cũng cung cấp một sức mạnh nền tảng để quản lý mạng lưới và hạ tầng làm mát cho nhiều server một cách hiệu quả.
Ngoài ra để tiện lợi và tiết kiệm không gian cho việc để máy chủ các hãng còn sản xuất ra các loại tủ rack để đặt các case server. Cũng giống như case server, tủ Rack cũng có nhiều loại tùy theo nhu cầu sử dụng như tủ Rack 6U, 15U, 36U, 42U…