Thứ Tư, 20 tháng 5, 2015

Điện toán đám mây (Cloud computing) có những loại hình nào ?

Điện toán đám mây (Cloud Computig) sẽ đưa sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin chất lượng cao đến mọi đối tượng sử dụng, nhanh hơn mà lại tiết kiệm hơn. Chắc chắn thời gian tới Private Cloud và Public Cloud sẽ là xu hướng tất yếu cho Doanh nghiệp nhằm tối ưu hóa hạ tầng CNTT. Bạn muốn biết Private Cloud, Public Cloud là gì? Lợi ích của doanh nghiệp khi dùng công nghệ này sẽ to lớn như thế nào thì hãy tham khảo qua bài viết dưới đây.
 

Public Cloud: Dịch vụ đám mây công cộng

Public Cloud cung cấp cho người dùng một không gian rộng lớn để lưu trữ thông tin dữ liệu, các phần mềm ứng dụng thông qua Internet ví dụ như Google Drive. Khi dùng dịch vụ này thì sẽ không mất khoản chi phí cho cơ sở hạ tầng vì các nó được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ. Doanh nghiệp khi sử dụng sẽ không được quyền sở hữu cũng như quản lý hệ thống. Mặc dù công nghệ Public Cloud là vô cùng tiện lợi, nhưng không bảo mật dữ liệu tốt nhất vì những thông tin trên đó được phổ biến cho cộng đồng. Public Cloud giúp đồng bộ dữ liệu làm việc giữa các máy tính và thiết bị di động như laptop, máy tính bảng hay điện thoại thông minh. Có thể truy cập dữ liệu an toàn bất cứ nơi nào trên Internet bằng trình duyệt web với cơ chế mã hóa dữ liệu SSL.

Private Cloud: Đám mây nội bộ

Đối với các doanh nghiệp sử dụng, Private Cloud cung cấp cơ chế đồng bộ hai chiều trên nhiều máy tính đến các chi nhánh. Bất kì sự thay đổi nào trên một chi nhánh thì thông tin sẽ được đồng bộ cho tất cả các chi nhánh khác được biết. Một lợi thế với cơ chế đồng bộ 2 chiều là các chi nhánh trong hệ thống doanh nghiệp khi dùng công nghệ này có quyền truy cập tốc độ cao đến các dữ liệu trong hệ thống, tăng sự linh hoạt trong công việc cũng như khả năng phản ứng nhanh nhạy của cả hệ thống.

Áp dụng ảo hóa trong doanh nghiệp, cần thiết nhưng nên thận trọng


Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ điện toán đám mây, việc triển khai các giải pháp ảo hóa đang được hy vọng sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao độ linh hoạt của hệ thống CNTT và cắt giảm chi phí đầu tư.

Thực tế vẫn còn những khiếm khuyết

Nhưng khi các doanh nghiệp đầu tư cho ảo hóa cũng phải chú ý như dùng thuốc đúng liều lượng. Doanh nghiệp cần tính toán khi sử dụng công nghệ ảo hóa. Thực tế ảo hóa cũng không phải là một “giấc mơ đẹp” với các doanh nghiệp. Không phải tất cả các dữ liệu trên các hệ thống ảo hóa được sao lưu (back up) thường xuyên, vẫn tồn tại sự trùng lặp dữ liệu trên môi trường ảo hóa, có nhiều hệ thống ảo hóa hiện không có các kế hoạch khôi phục khi thảm họa xảy ra…, đó là những khó khăn mà các dự án ảo hóa CNTT đang phải đối mặt.

Những trở ngại đặt ra với doanh nghiệp

Không ít những trở ngại đặt ra với các doanh nghiệp phải đối mặt khi quyết định đến với các dự án ảo hóa nên doanh nghiệp cần tính toán khi sử dụng công nghệ ảo hóa, như ảo hóa có thể giúp tiết kiệm chi phí đầu tư cho máy chủ nhưng lại tiêu tốn chi phí cũng như làm tăng độ phức tạp đối với doanh nghiệp cho các giải pháp lưu trữ (tăng từ 2-8 lần), rồi ảo hóa cũng có nghĩa là cần phải bảo an cho nhiều dữ liệu hơn, bảo vệ an toàn cho cả môi trường vật lý cũng như môi trường ảo hóa. Một điều rất đáng chú ý nữa là tốc độ bảo mật cũng như lưu trữ dữ liệu hiện không nhanh bằng tốc độ ảo hóa, điều đó vô hình chung sẽ tạo ra thêm nhiều lỗ hổng bảo mật và tăng nguy cơ mất an toàn thông tin với các tổ chức, doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần tính toán kỹ lưỡng


Các doanh nghiệp trước khi triển khai các dự án ảo hóa cần phải cân nhắc và giải được bài toán cân đối giữa lợi ích thu được như khả năng quản lý tốt hơn, độ linh hoạt CNTT tăng lên, giảm chi phí đầu tư, chí phí vận hành… với những chi phí đầu tư cho ảo hóa. Các chuyên gia cũng chia sẻ với các doanh nghiệp Việt Nam rằng triển khai ảo hóa phải mang tính chất chiến lược và trên quy mô rộng khắp trên toàn bộ môi trường CNTT của tổ chức, doanh nghiệp, khi đó mới có khả năng phân bổ và cân đối tải trên toàn bộ môi trường CNTT và nâng cao tính uyển chuyển của hệ thống.

Tìm hiểu khái niệm Cloud Desktop

Truy cập máy tính từ xa từ lâu đã là tính năng khá tiện lợi cho tất cả mọi người. Nhưng sự phát triển của nhân loại không chỉ dừng lại ở đó, với sự xuất hiện của Cloud Destop thì chúng ta có thể truy cập vào hệ thống máy tính của mình ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào thông qua một thiết bị bất kì. Cuộc cách mạng Cloud Desktop (Máy tính ảo) đã mang lại cho nhân loại những thành tựu rực rỡ.
 

Cloud Destop là gì?

Đó là toàn bộ hệ thống máy tính được đặt ở trên “mây”. Cuộc cách mạng Cloud Destop giúp chúng ta không cần lúc nào cũng phải mang theo laptop bên người để giải quyết công việc khi ra ngoài nữa. Máy tính của bạn đang ở trên “mây” nên chỉ cần bạn thích hoặc có nhu cầu là có thể truy cập vào ngay. Không cần biết bạn đang ở đâu bạn đều có thể dùng một thiết bị máy tính bất kì để đăng nhập vào Cloud Desktop và truy cập vào máy tính cá nhân của mình như một chiếc máy tính bình thường.

Ứng dụng của Cloud Destop

Tất cả mọi thứ bạn làm trên chiếc máy tính của bạn, bạn có thể làm tương tự như vậy trên bất kì thiết bị nào với Cloud Destop. Bạn hoàn toàn có khả năng truy cập và điều khiển được toàn bộ hệ thống máy tính của bạn từ các hệ điều hành, phần mềm và các thư mục lưu trữ ứng dụng như trên chính máy tính cá nhân của mình ở nhà. Những thông tin dữ liệu quan trọng giờ đây có thể luôn bên cạnh bạn mà bạn không cần phải lúc nào cũng mang nó theo bên mình. Cuộc cách mạng Cloud Destop chính là cuộc cách mạng mang cả thế giới đến với bạn.

Cloud desktop là hiện tại và tương lai

Đồng bộ đã là ngày hôm qua, Cloud desktop là ngày hôm nay và là nền móng cho tương lai mao này. Bạn không cần phải đồng bộ Cloud Desktop của bạn với bất cứ thiết bị điện tử hiện đại nào ngày nay cả. Khi bạn mở Cloud Desktop của bạn, nó vẫn sẽ luôn hiển thị và thao tác như nhau trên bất kì thiết bị nào từ máy tính cá nhân, laptop cho đến các điện thoại thông minh. Tất cả những thứ bạn cần có ở đây chỉ là một trình duyệt được kết nối với mạng Internet để có thể làm được mọi thứ bạn muốn.
Xem thêm: Cloud Hosting là gì? Lợi ích từ dịch vụ Cloud hosting

Đầu tư vào tên miền chính là đầu tư vào thương hiệu cho doanh nghiệp


1. Hãy tạo cảm giác mạnh cho tên miền của website ví dụ như một website ngăn chặn những loài vật gây hại sẽ rất tốt nếu chọn một cái tên như killrats.com (tạm dịch: diệtchuột.com) và tôi đảm bảo là sẽ có nhiều người truy cập.

2. Một quy tắc vàng trong kinh doanh là tập trung đến các đối thủ cạnh tranh và với các tên miền bạn có lợi thế với từ khóa. Bạn có thể chỉ ngăn chặn đối thủ khi họ bị buộc phải trả nhiều tiền cho các từ khóa thứ cấp vì bạn có từ khóa hàng đầu trong tên miền riêng của bạn.

3. Đây là nơi bạn bắt đầu thấy tầm quan trọng của thương hiệu vì có 1 phần của xã hội tiêu dùng sẽ không mua bất cứ thứ gì khác ngoại trừ hàng hiệu từ các tên miền chứa từ khóa đặc trưng cho sản phẩm. Do vậy bạn sẽ có 1 bộ phận của người tiêu dùng sẽ xếp hàng mua sản phẩm của bạn ngay lập tức.

4. Lưu lượng truy cập từ việc gõ tên miền chứa từ khóa sẽ có lợi: Đa số các tên miền chứa từ khóa sẽ nhận được lưu lượng truy cập thường xuyên và một số tên miền thậm chí còn nhận nhiều hơn thế. Có một thực tế cho bạn biết rằng mọi người sử dụng thanh địa chỉ của họ thay vì thanh công cụ tìm kiếm để điều hướng truy cập trên web sẽ có nhiều khả năng mua sắm hơn, vì vậy tỉ lệ chuyển đổi của bạn sẽ được gia tăng.

5. Google, Yahoo, Bing… và phần lớn những công cụ tìm kiếm sẽ giúp người sử dụng của họ bằng việc gửi họ đến các trang liên quan đến tìm kiếm của họ vì vậy từ khóa “digital cameras” sẽ có thể tìm thấy tên miền digitalcameras.com trên trang kết quả tìm kiếm đầu tiên của Google. Kiểu tạo lưu lượng truy cập này sẽ mang đến hàng ngàn khách đến website này.

6. Lưu giữ tên miền của bạn (park your domain): Nếu bạn muốn lưu giữ một chút trước khi bạn phát triển website thì không cần lo lắng vì có rất nhiều cách để thu về các khoản lợi nhuận cao từ tên miền chứa từ khóa đặc trưng.

7. Một khoản đầu tư an toàn: Người ta thấy rằng hơn vài năm qua đầu tư vào các tên miền đặc trưng có những kết quả tốt hơn là đầu tư vào thị trường chứng khoán, bất động sản, trái phiếu. Các vị chủ tịch của các công ty lớn hiện nhận thấy rằng sức mạnh của một tên miền đặc trưng đã làm thay đổi vai trò của nó trong tiếp thị và trở thành vấn đề mấu chốt của các công ty tìm kiếm sự tăng trưởng liên tục.

8. Chi phí hầu như miễn phí: Giá cho tên miền chỉ 10 USD/năm nên bạn sẽ sớm sở hữu được những tên miền chứa từ khóa….Những người sở hữu tên miền chỉ cần tập trung vào các tên miền đặc trưng ví dụ như tên miền chứa tên thương hiệu…

Mô hình hoạt động của máy chủ (Server)

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, thì bất cứ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng cần thiết lập một máy chủ với băng thông đủ mạnh để xử lý khối lượng công việc lớn chứ không chỉ đơn giản là sử dụng máy tính cá nhân nữa. Do đó, máy chủ đã trở thành một phần không thể thiếu đối với nhiều doanh nghiệp hiện nay. 

 
Mô hình hoạt động của máy chủ

Máy chủ (Server) là một máy tính được nối mạng, có IP tĩnh, có năng lực xử lý cao và trên máy đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác (máy trạm) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên. Như vậy về cơ bản máy chủ cũng là một máy tính, nhưng được thiết kế với nhiều tính năng vượt trội hơn, năng lực lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều. Máy chủ được xem là nền tảng của mọi dịch vụ trên internet, bất kỳ một dịch vụ nào trên internet muốn vận hành cũng đều phải thông qua một máy chủ nào đó.
Khi nào thì cần sử dụng máy chủ
Đa phần các doanh nghiệp hiện nay đều được trang bị máy chủ. Máy chủ là nơi trao đổi dữ liệu, điều hành chung của mạng máy tính. Tùy theo tính chất công việc mà mỗi doanh nghiệp lại sử dụng những chiếc máy chủ có chức năng chuyên dụng riêng. Dựa theo chức năng, công dụng, máy chủ được phân thành các loại như sau:
 
Mô hình hoạt động của máy chủ cơ sở dữ liệu - Database Server

Database Server là máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Chúng ta có thể cài đặt các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như: SQL server, MySQL, Oracle…
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một ứng dụng cơ bản trên mô hình kiến trúc máy chủ / máy trạm. Ứng dụng được chia làm hai phần, một phần chạy trên một máy trạm (nơi mà người sử dụng tích luỹ và hiển thị thông tin cơ sở dữ liệu) và phần còn lại chạy trên máy chủ, nơi có nghĩa vụ như là kết nối dữ liệu và lưu trữ - được thực hiện.
Máy chủ Web - Web Server

Ý nghĩa các thông số trên RAM của máy chủ


DDR3 SDRAM (gọi tắt là DDR3): là công nghệ ram mới nhất và thông dụng nhất trên thị trường hiện nay, dựa trên thiết kế SDRAM (Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động đồng bộ - Synchronous Dynamic Random Access Memory), sử dụng tín hiệu xung nhịp để đồng bộ hóa mọi thứ. DDR là viết tắt của Double Data Rate - Tốc độ dữ liệu gấp đôi, có nghĩa là trong một xung nhịp có thể truyền được hai khối dữ liệu, nên tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp đôi.

Capacity:  Là lượng thông tin mà một ram có thể lưu trữ được. Tùy theo từng ram mà có các loại capacity khác nhau như: 2GB, 4GB…

ECC (Error Checking and Correction – kiểm tra và sửa lỗi): đây là thành phần căn bản trong hệ thống máy chủ hiện nay. Có hai loại bộ nhớ ECC là unbuffered ECC và registered ECC. Sự khác nhau căn bản giữa 2 loại module bộ nhớ này là các lệnh truy xuất bộ nhớ đối với bộ nhớ unbuffered ECC là trực tiếp giữa khối điều khiển bộ nhớ và module bộ nhớ trong khi đối với bộ nhớ registered ECC, các lệnh truy xuất trước tiên được gửi đến register chip rồi sau đó mới được gửi đến các module nhớ. Xem thêm So sánh ram UDIMM và RDIMM

Bus: Gồm nhiều dây dẫn điện nhỏ gộp lại, là hệ thống hành lang để dẫn dữ liệu từ các bộ phận trong máy tính (CPU, memory, IO devices). BUS có chứa năng như hệ thống ống dẫn nước, nơi nào ống to thì nước sẽ chạy qua nhiều hơn, còn sức nước mạnh hay yếu là do các bộ phận khác tạo ra. Hiện nay thông dụng là các loại RAM có bus 1333 và 1600, những loại có bus cao hơn thường xuất hiện ở những loại ram cao cấp như ram Supermicro, Ram Hynix,...

CAS (Column Address Strobe) hay còn gọi là Độ trễ (Latency): là thời gian được tính từ khi dòng lệnh được chuyển xuống thanh ram và nó hồi đáp lại cpu.

Refresh Rate - Tần số làm tươi: Ram máy chủ được tạo nên bởi hàng trăm tế bào điện tử, mỗi tế bào này phải được nạp lại điện hàng nghìn lần mỗi giây vì nếu không dữ liệu chứa trong chúng sẽ bị mất. Chính vì vậy các bộ nhớ động cần phải có quá trình nạp lại, quá trình này vẫn thường được chúng ta gọi là “ refresh – làm tươi”.

5 Tiêu chí giúp bạn đánh giá nhà cung cấp dịch vụ cho thuê chỗ đặt máy chủ tốt nhất


Dưới đây sẽ là một số tiêu chí để bạn chọn lựa được nhà cung cấp tốt nhất:
 
1: Trung tâm dữ liệu nằm ở đâu?

Trong khi chọn lọc nhà cung cấp dịch vụ, điều quan trọng là phải biết vị trí nhà cung cấp dịch vụ đó ở đâu. Khi máy chủ của bạn có sự cố cần bộ phận IT của bạn có mặt kịp thời để xử lý thì bạn phải tâm tính khoảng thời gian mà nhân viên của bạn có mặt kịp thời để khắc phục sự cố. Điều đó, đòi hỏi phải tính tình vị trí từ nơi bạn đến nơi đặt máy chủ là Data Center.

Đáp ứng các tiêu chí này bạn có thể tuyển lựa các trọng điểm dữ liệu để thuê chỗ đặt máy chủ nằm trong nội ô như: trọng điểm dữ liệu VDC, FPT, CMC hoặc nếu cần một Trung tâm dữ liệu đề phòng (DRS) có khoảng các với trọng tâm dữ liệu chính từ 20 – 30km bạn có thể lựa chọn IDC Viettel tại khu công nghệ cao Láng Hòa Lạc.
 
2: Vị trí tòa nhà và những POPs có thể đấu nối từ nhà cung cấp khác, tổng dung lượng cáp quang đấu nối?

Có thể trong ngày mai, công việc kinh doanh của công ty bạn phát triển nên cần đến việc phát triển băng thông. Bạn nên đề nghị nhà cung cấp cho biết tiềm năng về công suất đấu nối cáp quang, băng thông. song song hỏi họ về kế hoạch nâng cấp trong tương lai, cũng như thời kì cấp thiết cho việc nâng cấp. Trong quá trình nâng cấp thời gian gián đoạn dịch vụ bao lâu, bạn nên coi xét tuốt luốt những yếu tố này khi chọn nhà cung cấp dịch vụ. Bạn cũng nên đề cấp đến vấn đề hỗ trợ các kết nối mạng đặc biệt với nhà cung cấp dịch vụ Thuê chỗ đặt máy chủ như: đấu nối BGP để dùng IP riêng, đấu nối P2P đến các Telco… vì không phải doanh nghiệp nào cũng có ITer thuần thục việc này.
 
3: thông tin của bạn có được bảo mật từ những xâm nhập có chủ ý và không chủ tâm gây thiệt hại?

Dựa vào nhà cung cấp vị trí đặt chỗ thứ ba thì việc bảo mật những thông tin tài chính và những tài liệu quan yếu của bạn luôn khó khăn vì họ sẽ không bảo đảm được những cam kết cho bạn, bạn phải tự thực hành các biện pháp an ninh chặt chẽ cũng như thực hiện các biện pháp bảo mật khác. hồ hết các nhà cung cấp dịch vụ đặt chỗ luôn kèm theo các biện pháp an ninh nghiêm nhặt cho Data center của mình. chẳng thể thâm nhập nếu không có quyền hoặc không được cho phép đi qua. Ngay cả những KH cũng phải thực hiện một quá trình xác minh và nhận biết đầy đủ để vào Data Center. Trong khi lựa chọn đối tác đặt chỗ, bạn phải đề nghị cung cấp đầy đủ chi tiết an ninh tại vị trí Data center. Nếu nhà cung cấp đích thực thõa mãn bạn về an ninh trước những thâm nhập có chủ ý và không dụng ý thì đấy là nhà cung cấp bạn cần.
 
4: Là một Data Center ổn định và đảm bảo có nguồn điện dự phòng khi mất điện?

Tiếp đến bạn phải tự hỏi về việc đáp ứng fail-over với những cung cấp căn bản. Mất điện có thể ảnh hưởng lớn đến dữ liệu của bạn khi bạn đang thao tác trên nó như bị hỏng hoặc corrupt. Bạn phải hỏi nhà cung cấp về nguồn điện ngừa trong trường hợp mất điện, hãy hỏi chi tiết cụ thể về nó.
 
5. Cơ sở hạ tầng Data Center như thế nào?

Bạn phải có đề nghị tổng thể về cơ sở hạ tầng với đối tác mà bạn thuê chỗ đặt máy chủ. Nếu bạn đang lưu giữ những thông báo mật về doanh nghiệp của bạn thì có bất kỳ thiệt hại nào cũng gây ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp bạn. Bạn phải đảm bảo nhà cung cấp của bạn có thể giải quyết được các tình huống khẩn cấp và giữ an toàn cho dữ liệu của bạn.

Các điểm cần lưu ý khi sử dụng dich vụ thuê chỗ đặt máy chủ


Thuê chỗ đặt máy chủ là gì ?

Với việc thuê chỗ đặt máy chủ, công ty có thể sở hữu, sử dụng và bảo dưỡng thiết bị của riêng mình, nhưng lại được chia sẻ các chi phí điện, làm mát, thông tin liên lạc, và không gian trung tâm dữ liệu với người thuê khác. Thuê chỗ đặt máy chủ là một lựa chọn tốt cho bạn nếu bạn cần kiểm soát hoàn toàn đối với thiết bị của bạn. Điều này có thể là trường hợp nếu bạn phải kiểm soát đến mức độ đó để đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ dữ liệu dựa trong ngành của bạn.

Một lý do phổ biến khác để sử dụng thuê chỗ đặt máy chủ là để giải quyết những hạn chế của một trung tâm dữ liệu hiện có. Một cuộc khảo sát trong ngành cho thấy 36% các thiết bị của trung tâm dữ liệu sẽ chẳng mấy chốc hết không gian, hết năng lượng, hay không còn khả năng làm mát. Do đó, thay vì xây dựng một trung tâm dữ liệu mới, bạn có thể tăng thêm trung tâm hiện tại của bạn bằng cách sử dụng không gian tại một cơ sở cho thuê chỗ đặt máy chủ. Ngoài ra, một số khách hàng của chúng tôi sử dụng dịch vụ này để có một trang web thứ cấp cho các mục đích phục hồi thảm họa, tránh phải xây dựng toàn bộ một trung tâm dữ liệu thứ hai.

Hai điểm cần lưu ý với dịch vụ thuê chỗ đặt máy chủ

Đầu tiên là, Thuê chỗ đặt máy chủ vẫn đòi hỏi bạn phải mua các máy chủ, kho lưu trữ, công tắc, và phần mềm của riêng bạn. Thứ hai, thời gian làm việc của các nhân viên IT của bạn vẫn sẽ được thực hiện bằng cách giám sát và quản lý các thiết bị và tiến hành sao lưu và bảo trì. Tuy nhiên, nhiều nhà cung cấp cũng cung cấp các dịch vụ quản lý có thể được tận dụng để theo dõi và quản lý cơ sở hạ tầng của bạn. Hãy tìm một nhà cung cấp mà cung cấp một tùy chọn bản đồ, do đó bạn có thể chọn những chức năng bạn muốn  bên thứ ba quản lý và chức năng nào mà bạn muốn tự kiểm soát.

Giải đáp các thắc mắc về việc đăng ký tên miền (Domain)

Vấn đề mua tên miền, đăng ký tên miền ở đâu và sử dụng tên miền như thế nào có lẽ là một câu hỏi mà nhiều khách hàng muốn tìm được lời giải đáp cho mình, dựa vào những thông tư, văn bản và nghị định của pháp luật, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc này cho quý khách hàng được rõ hơn.
 

Thủ tục đăng ký tên miền ở đâu và trình tự ra sao: những chủ thế khi dang ky ten mien là cá nhân đang sinh sống trong và ngoài nước hay là một tổ chức muốn đăng ký cũng như sử dụng tên miền có đuôi là .vn sẽ phải thực hiện những thủ tục cũng như chuẩn bị hồ sơ đăng ký tên miền thông qua những nhà cung cấp đăng ký tên miền với đuôi .vn.

Quy định pháp luật về vấn đề đặt tên miền ra sao: tóm gọn vấn đề này các chủ thể sẽ phải đăng ký tên miền không được đi ngược lại những nội dung sau, tên miền không được đi ngược lại hiến pháp của nước Việt nam, không ảnh hưởng hoặc xâm phạm đến những an ninh quốc gia và toàn vẹn vùng lãnh thổ, không ảnh hưởng đến truyền thống cũng như lợi ích quốc gia và chia rẽ dân tộc… cùng với những quy định khác, các bạn có thể tìm hiểu thêm trên mạng Internet.
Chúng ta sẽ phải sử dụng và quản lý tên miền như thế nào:

Đối với những chủ thể là cá nhân thì sẽ phải tuân thủ những quy định về trách nhiệm của cá nhân khi sử dụng tên miền theo thông tư của bộ thông tin và truyền thông. Chủ thể sẽ có nghĩa vụ phải quản lý cũng như theo dõi tình trạng hoạt động và hiệu lực của tên miền mình đã đăng ký.

Đăng ký tên miền ở đâu uy tín chất lượng

Người sử dụng tên miền là cơ quan nhà nước và Đảng: đối với những chủ thế này khi sử dụng tên miền .vn thì phải lưu giữ lại những thông tin ở các máy chủ có IP ở Việt Nam cho những trang thông tin điện tử của mình. Có trách nhiệm sẽ phải đăng ký giữ chỗ với trung tâm Internet quốc giá để bảo vệ tên của mình.

Các tổ chức, cơ quan muốn sử dụng tên miền cấp 2 thì sẽ phải đăng ký với nhà đăng ký tên miền và làm rõ mục đích sử dụng cũng như tuân thủ những quy định nghiệp vụ và sử dụng tên miền cho trung tâm Internet quốc gia ban hành. Chấp hành việc đóng lệ phí cũng như phí duy trì hằng năm chúng hạn định.

Có lẽ bây giờ các bạn đã rõ hơn trong vấn đề đăng ký tên miền ở đâu và sử dụng, quản lý chúng như thế nào là hợp khác rồi, chức các bạn sử dụng tên miền đúng cách và hiệu quả nhất.

Thứ Hai, 18 tháng 5, 2015

Một số thủ thuật tránh tình trạng spam email (Thư rác)


1. Không bao giờ được chia sẻ email quá công khai hoặc trên các trang Web không có nguồn gốc rõ ràng:
Như chúng ta đã biết, các địa chỉ email thường xuyên được thu thập bởi các website phishing, sau đó bán lại cho nhiều người khác. Những website này thường “bẫy” người dùng với những ý tưởng khá hấp dẫn, khiến mọi người tò mò và muốn tìm hiểu như dịch vụ hẹn hò trực tuyến, vay tiền trả góp lãi suất thấp... Tất nhiên, những thứ này đều là giả mạo, và các bạn không nên để lại địa chỉ email trên những website như vậy:

2. Không được truy cập vào bất kỳ đường dẫn nào đã được đánh dấu là Spam – thậm chí là những đường link bỏ đăng ký – Unsubscribe:
Trên thực tế, có khá nhiều dịch vụ email spam không chứa những đường dẫn Unsubscribe, không phải tất cả đều như vậy. Và khi người dùng nhấn vào các đường link Unsubscribe đó, có thể sẽ xảy ra một số vấn đề như sau:

- Đường dẫn đó sẽ bỏ đăng ký của tài khoản khỏi danh sách

- Theo một cách nào đó, hệ thống sẽ xác nhận địa chỉ email của bạn và cho vào danh sách các email có sẵn để bán. Do vậy, thay vì việc nhận những tin nhắn không mong muốn từ bên ngoài thì địa chỉ email của bạn lại được công khai hoặc “rao bán” một cách lộ liễu qua bàn tay của spammer.

3. Tuyệt đối không sử dụng những địa chỉ email bắt đầu bằng admin hoặc webmaster:
Khi khởi tạo thông tin liên lạc của website, các bạn nên hạn chế việc dùng những địa chỉ email có dạng admin@abc.com hoặc webmaster@abc.com. Đơn giản bởi vì những tên này thường được dùng trong nhiều danh sách đã được tạo bằng cách thu thập tên miền, sau đó gán thêm admin@ và webmaster@ vào đằng trước.

4. Không sử dụng dịch vụ cung cấp email mặc định của webhost:
Phần lớn các webhost hỗ trợ nhiều mailbox và 1 địa chỉ email được cung cấp ở chế độ mặc định để giao tiếp, liên lạc với môi trường bên ngoài. Chế độ mailbox mặc định được tạo sẽ nhận toàn bộ email đã được gửi tới domain – cho dù tên đang sử dụng là gì đi chăng nữa. Trong trường hợp website của bạn cho phép người quản trị áp dụng nhiều hơn 1 mailbox thì bạn nên tạo thêm mailbox khác để lưu trữ thông tin, dữ liệu quan trọng và liên lạc riêng.
Và toàn bộ email “hợp pháp” của bạn sẽ được di chuyển vào mailbox vừa tạo đó,

5. Sử dụng dịch vụ Filter có sẵn trong dịch vụ email của bạn:
Một trong những ứng dụng email client được sử dụng nhiều nhất hiện nay là Outlook của Microsoft với nhiều tính năng chặn email Spam có sẵn. Trong đó đáng chú ý nhất là Microsoft Junk E-Mail Filter, bên cạnh đó còn có:

- Junk E-mail Filter
- Safe Senders List
- List of Recipients
- Blocked Senders List
- Automatic Update

Cụ thể, mỗi lần các bạn xác định được 1 địa chỉ người gửi tới là an toàn, hãy gán địa chỉ đó vào Safe Senders List. Cách sử dụng các bộ Filter khác cũng tương tự như vậy.

6. Tạo các Rule riêng biệt dựa theo nhu cầu của người dùng:
Đây là mẹo có thể coi là đơn giản và dễ áp dụng nhất, đó là tạo Rule riêng biệt đối với địa chỉ người gửi, và với cách làm này, các bạn hoàn toàn có thể kiểm soát được lượng email nhận được từ bên ngoài. Tất cả các email không nằm trong danh sách được phép nhận sẽ chuyển thẳng vào thư mục Junk.

Chọn một web hosting chất lượng như thế nào ?

Một trong những quyết định rất quan trọng mà nhiều doanh nghiệp, cá nhân là lựa chọn dịch vụ web hosting tốt nhất sau khi đăng ký một Tên miền đẹp giá rẻ. Trước khi chọn nhà cung cấp hosting bạn cần xem một số ý kiến sau:


Dung lượng: Mỗi nhà cung cấp có các gói web hosting với dung lượng khác nhau. Do vậy bạn cần chọn nhà cung cấp nào có các gói hosting đáp ứng nhu cầu của bạn. Khi có nhu cầu mở rộng bạn dễ dàng nâng cấp chúng.

Sự ổn định, tốc độ, an toàn:
Tốc độ, độ tin cậy là vô cùng quan trọng cho sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp trực tuyến. Trong khi lựa chọn dịch vụ web hosting, bạn cần đảm bảo rằng đó luôn ổn định và an toản. Ngoài ra website truy cập chậm cũng  rất bực bội.  Vì vậy, làm thế nào để bạn biết một công ty hosting là đáng tin cậy hay không?  Từ thông tin phản hồi từ người khác!  Bạn có thể thử truy cập vào trang web của bạn trong nhiều thời gian khác nhau để xem độ ổn định và tốc độ.

Hỗ trợ khách hàng: Nhà cung cấp hosting hỗ trợ như thế nào?  Họ có nhanh chóng hỗ trợ  vấn đề của bạn hay không?  Bạn có thể phụ thuộc vào việc này?.

Giá cả: Giá cả cũng là một trong những yếu tố lựa chọn dịch vụ web hosting tốt nhất.  Nó không nhất thiết phải thật sự đắt tiền là tốt nhất.  Đơn giản chỉ cần so sánh giá cả và các dịch vụ trước khi đăng ký.

Băng thông:
Bạn cũng cần phải xem các gói hosting của nhà cung cấp hosting có đáp ứng được nhu cầu băng thông cho website của bạn không? Nêu bạn sử dụng băng thông quá lớn chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng máy chủ riêng.  Sau cùng bạn cần phải đảm bảo rằng bạn đang nhận được những dịch vụ tốt nhất cho số tiền quý vị đầu tư.

Cách kiểm tra thông tin chủ sở hữu Tên miền (Domain)


Tìm thông tin liên hệ trên website

Cách đơn giản nhất để liên hệ với chủ sở hữu tên miền là truy cập vào chính tên miền đó. Nếu tên miền đó có website đang hoạt động và có thông tin liên hệ thì thật là may mắn cho bạn.
 
Kiểm tra thông tin chủ sở hữu tên miền qua các site chuyên về Whois:

Thông thường các dữ liệu thông tin chủ sở hữu của tên miền là thông tin công khai và cho phép bạn có thể tìm kiếm. Onehost thường hay dùng dịch vụ tra cứu thông tin chủ sở hữu tên miền miễn phí tại trang web: whois.domaintools.com.
Nếu như dữ liệu tên miền được thiết lập ở chế độ riêng tư, bạn cũng có thể gửi thư điện tử ở phần liên hệ quản trị (administrative contact email). Phần lớn các dịch vụ thiết lập tên miền ở chế độ riêng tư sẽ tự động chuyển hướng thư điện tử đến tài khoản của chủ sở hữu tên miền. Một số khác thì yêu cầu bạn phải đến truy cập website cung cấp dịch vụ đặt tên miền ở chế độ riêng tư để liên hệ với chủ sở hữu. Ở bước này đa phần e-mail gửi đi đều được phản hồi từ chủ sở hữu.
 
Sử dụng bộ máy tìm kiếm:

Sử dụng máy tìm kiếm như Google.com/Bing.com… thông thường sẽ giúp ích trong việc tìm thông tin người sở hữu tên miền. Bạn có thể tìm kiếm với các từ khóa lấy từ thông tin tên miền như: số điện thoại, email, tên hoặc địa chỉ, rồi từ đó dò ra thông tin liên hệ của họ.
 
Nhờ chuyên gia đầu cơ tên miền/ tư vấn tên miền giúp đỡ:

Với một chi phí vừa phải tùy theo độ “nóng” của tên miền mà bạn định mua lại, bạn có thể liên hệ với các nhà đăng ký tên miền hoặc sử dụng các dịch vụ tư vấn tên miền của Onehost để các chuyên gia sẽ giúp bạn tìm thông tin về chủ sở hữu tên miền. Các nhà đầu tư tên miền rất giỏi trong việc tìm kiếm thông tin chủ sở hữu tên miền và có thể giúp bạn tìm kiếm thông tin này miễn phí hoặc với một chi phí thấp.

Ví dụ minh họa giúp bạn hiểu rõ hơn về Máy chủ (Server)


Máy chủ hay còn gọi là Server thực ra chỉ là một CPU, nhưng với những chức năng và cấu hình, tính chất khác. Máy chủ lớn hơn CPU, dùng hệ điều hành riêng, nó dùng để làm trung tâm kết nối các máy tính trong một văn phòng, công ty, cơ quan qua lại với nhau và máy chủ cũng là nơi trao đổi dữ liệu, điều hành chung của mạng máy tính, sử dụng chung một máy in, làm Server cho web, webmail...

Ví dụ: Trong một văn phòng có 10 máy tính độc lập, nếu không kết nối lại thì mỗi máy tính muốn in thì phải cần một máy in cho riêng mình, hoặc không thì phải cài driver máy in lên 10 máy tính, rồi mỗi lần in thì tháo máy in ra cắm qua lại với nhau. Cách khác là dùng USB để chép dữ liệu qua máy tính có gắn máy in để in... 
 Nhưng khi dùng Server thì chúng ta không cần phải làm thế, chỉ cần cài máy in lên Server, rồi nối mạng tất cả các máy lại, và tất cả các máy có thể in dễ dàng. Hoặc muốn trao đổi thông tin qua lại với nhau, chỉ cần đưa lên Server một thư mục dữ liệu chung là tất cả các máy trạm có thể dùng. Ngoài ra Server cũng được dùng làm webmail trao đổi với nhau. Server còn được sử dụng để chạy website, một phần mềm chuyên dụng riêng. Nói tóm lại, toàn bộ mạng kết nối máy tính này được gọi là mạng LAN.


Lý do khiến cho Điện toán đám mây trở thành xu thế mới của thời đại


Nguyên do là xu hướng chuyển dịch mạnh mẽ từ các dịch vụ IT trên trung tâm dữ liệu doanh nghiệp thành các dịch vụ đám mây (Cloud) cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ do lợi ích tối ưu chi phí và khả năng mở rộng.

Tiếp đó là xu hướng chuyển đổi dịch vụ từ mô hình đầu tư thiết bị và giải pháp IT (CAPEX) sang mô hình dịch vụ trả dần (OPEX, Consumption model). Mô hình này sẽ giúp các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tiên tiến ngay lập tức với chi phí ban đầu hợp lý.

Đón đầu các xu hướng trên, gần đây một số doanh nghiệp tên tuổi trong nước đã tung ra các sản phẩm dịch vụ IT trên nền đám mây (Cloud).

Theo đó, Cloud VNN giúp khách hàng thiết lập hạ tầng máy chủ ảo hiệu năng cao với quy mô từ một nhóm máy chủ cloud riêng lẻ đến một hệ thống Datacenter ảo với hàng ngàn máy chủ cloud. Dịch vụ phù hợp cho nhóm khách hàng ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp kinh doanh nội dung số, thương mại điện tử…

Theo các chuyên gia công nghệ, ứng dụng dịch vụ đám mây (Cloud) là xu hướng tất yếu của các doanh nghiệp, tổ chức chính phủ.

Những điều cần chú ý để bảo vệ tên miền (Domain) của bạn


Bảo vệ mật khẩu tên miền của bạn một cách cẩn thận, sử dụng những mật khẩu mạnh tối thiểu là 8 ký tự trở lên kết hợp chữ số và chữ cái

Khi bạn đăng ký tên miền, nên cung cấp địa chỉ email mà bạn thường xuyên dùng để check các thông tin liên quan đến tên miền của bạn do nhà đăng ký tên miền gửi.
 
Nếu bạn từng thay đổi địa chỉ email của mình, hãy truy nhập vào tài khoản domain của mình và cập nhật thông tin địa chỉ email giúp bạn luôn nhận thông tin từ nhà đăng ký tên miền
 
Đừng đưa UserID và Password của tài khoản email đó cho người khác
 
Nếu bạn thấy bất cứ yêu cầu nào nghi ngờ liên quan đến domain của bạn, hãy liên lạc với nhà đăng ký tên miền của bạn ngay lập tức.
 
Khi bạn nhận được một email thông báo gia hạn tên miền, hãy gia hạn tên miền của mình ngay lập tức. Thông thường tên miền của bạn được bảo lưu 30 ngày kề từ ngày hết hạn. Rất nhiều người chần chừ không gia hạn dẫn đến mất tên miền. Nên gia hạn tên miền nhiều năm.
 
Tên miền của bạn luôn được đặt ở chế độ KHÓA.Với chế độ này các yêu cầu về transfer domain sẽ bị từ chối. Nếu bạn không chắc làm thế nào để làm điều này thì hãy liên lạc với nhà đăng ký tên miền.
 
Không giao UserID/Password truy cập tài khoản tên miền cho người khác.

Quy định về thông tin liên hệ khi đăng ký tên miền (Domain) .vn


 Các quy định về thông tin liên hệ khi đăng ký, cập nhật dữ liệu tên miền:

a. Các thông tin bắt buộc phải cung cấp khi đăng ký

            - Số điện thoại.

            - Email liên hệ. 

b.  Số điện thoại, số fax liên hệ:

Tất cả các số điện thoại liên hệ trong bản khai đăng ký tên miền đều là yêu cầu bắt buộc phải có khi nộp hồ sơ đăng ký tên miền (riêng số fax liên hệ nếu chưa có vẫn có thể chấp nhận). Khi đăng ký, cập nhật hồ sơ cần phải nhập các số điện thoại, số fax của chủ thể đăng ký tên miền theo quy tắc bao gồm đầy đủ mã nước, mã vùng và số điện thoại, số fax :

+ Mã nước - mã vùng - số điện thoại. (Ví dụ: + 84- 4-35564944).

c.  Địa chỉ Email liên hệ:

-Tất cả các địa chỉ Email liên hệ trong bản khai đăng ký tên miền đều là yêu cầu bắt buộc phải có khi nộp hồ sơ đăng ký tên miền. Khi cập nhật hồ sơ đăng ký, cần phải nhập đầy đủ các địa chỉ Email liên hệ của chủ thể đăng ký tên miền, trong đó ít nhất phải có 01 Email của chính chủ thể đó .

-Trong trường hợp có nhiều Email liên hệ, có thể nhập nhiều hơn một địa chỉ Email cho mỗi thành phần này, các địa chỉ Email này được ngăn cách nhau bằng một dấu chấm phẩy (;).     

2.  Tên chủ thể đăng ký:          


Trong hồ sơ  đăng ký, tên chủ thể phải đảm bảo tuân thủ theo các quy tắc sau:

a. Chủ thể trong nước:

- Chủ thể là cá nhân người Việt Nam: Cần ghi rõ "Ông" hoặc "Bà" trước họ tên cá nhân.

- Với chủ thể là các tổ chức, các doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam: Phải ghi rõ ràng tên tổ chức, doanh nghiệp theo đúng tên trong giấy phép hoạt động hoặc quyết định thành lập (không viết tắt). Đối với doanh nghiệp, phải ghi đầy đủ loại hình doanh nghiệp (Tổng công ty, Công ty, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, Văn phòng đại diện Công ty, v.v...) trước tên doanh nghiệp. Không được sử dụng các hình thức viết tắt tiếng Việt như: Cty, CT, Tổng Cty hay tiếng Anh như Co, Co. Ltd hoặc Corp.

-  Nếu trong tên chủ thể có chứa một số cụm từ thông dụng như "Trách nhiệm hữu hạn", "Ủy ban nhân dân", "Trung ương" sẽ chuyển thành dạng viết tắt tương ứng: TNHH, UBND, TW.

b.Chủ thể nước ngoài:

- Chủ thể là cá nhân người nước ngoài: Phải ghi rõ thông tin xác định giới tính trước họ tên chủ thể. Cụ thể: "Mr" trước tên riêng đối với nam và "Ms" trước tên riêng đối với nữ.

- Với chủ thể là tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài chưa có hoạt động, chưa có văn phòng đại diện tại Việt Nam đăng ký tên miền qua các Nhà đăng ký tên miền: Nhà đăng ký có trách nhiệm cập nhật rõ ràng tên của tổ chức, doanh nghiệp đăng ký. Đối với các doanh nghiệp phải xác định và ghi rõ loại hình doanh nghiệp là "Co" hay "Group" sau tên doanh nghiệp trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu của VNNIC.

So sánh Linux Hosting và Windows Hosting ?


Tùy thuộc vào hệ điều hành đó đi với phụ thuộc vào nhu cầu của bạn.

Nếu bạn cần hỗ trợ các sản phẩm của Microsoft như ASP, MS Access, hoặc VBScript, sau đó Windows sẽ được lưu trữ tốt hơn.  Hơn nữa, nếu bạn được thoải mái với IIS và không có thời gian để hiểu cách thức làm việc Linux, Windows sẽ lưu trữ lại là một sự lựa chọn tốt hơn.

Trước hết, chỉ vì bạn sử dụng Windows ở nhà không có nghĩa là bạn nên sử dụng máy chủ Windows Hosting.  Hai là hoàn toàn khác nhau, và có một hệ thống Windows ở nhà sẽ không ảnh hưởng đến khả năng của bạn để liên lạc với một máy chủ Linux Hosting.

Thứ hai, Linux là rất phổ biến hơn với các trang web do các máy tính ổn định cao và vì nó là miễn phí.  Vì nó là miễn phí, Linux lưu trữ thường rẻ hơn Windows.  Chỉ vì nó hoàn toàn miễn phí không có nghĩa là nó không phải là tốt đẹp - Linux là một sản phẩm tuyệt vời quá.

Để giúp đỡ các bạn, chúng tôi đã tạo ra một danh sách các trang web bằng cách sử dụng máy Linux và một danh sách các trang web có sử dụng máy Windows.

Định nghĩa Domain Name System - DNS

DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống phân giải tên được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kỳ nguồn lực tham gia vào Internet. Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho những người tham gia. Quan trọng nhất là, nó chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nhị phân), liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị khắp thế giới.

Phép tương thường được sử dụng để giải thích hệ thống tên miền là, nó phục vụ như một  “Danh bạ điện thoại” để tìm trên Internet bằng cách dịch tên máy chủ máy tính thành địa chỉ IP

Ví dụ, www.example.com dịch thành 208.77.188.166.

Hệ thống tên miền giúp cho nó có thể chỉ định tên miền cho các nhóm người sử dụng Internet trong một cách có ý nghĩa, độc lập với mỗi địa điểm của người sử dụng. Bởi vì điều này, World-Wide Web (WWW) siêu liên kết và trao đổi thông tin trên Internet có thể duy trì ổn định và cố định ngay cả khi định tuyến dòng Internet thay đổi hoặc những người tham gia sử dụng một thiết bị di động. Tên miền internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP như là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6).

Mọi người tận dụng lợi thế này khi họ thuật lại có nghĩa các URL và địa chỉ email mà không cần phải biết làm thế nào các máy sẽ thực sự tìm ra chúng.

Các chi phí cần chuẩn bị khi lập một Website


Cơ bản, để xây dựng và duy trì 1 website thì bạn sẽ tiêu tốn 3 chi phí:

Thứ nhất, chi phí mua và duy trì tên miền.

Vd tenmien.domains, vnexpres.net là những tên miền. Tên miền bạn có thể đăng kí mua qua các đại lý hoặc đăng ký trực tiếp với Bộ công thương. Bạn có thể tham khảo thêm tên miền là gì ở đây

Thứ hai, chi phí hosting.

Bạn có thể tìm hiểu trong bài Hosting là gì? Hoặc cơ bản đó là nơi không gian trên máy chủ lưu trữ có cài các dịch vụ Internet, nơi đó bạn có thể lưu trữ dữ liệu và nội dung trang web để người dùng có thể truy cập 24/7.

Chi phí tên miền và hosting bạn đăng ký 1 lần và phải gia hạn duy trì trong 1 năm. Web hosting bạn có thể thay đổi gói dung lượng và băng thông cho phù hợp với lượng truy cập của website.

Tên miền và hosting thì hầu như ở đâu cũng như nhau, chênh lệch không nhiều. Chi phí tên miền và hosting tốn khoảng 1 triệu đồng.

Thứ ba, chi phí thiết kế website.


Đây là chi phí ban đầu cao nhất của xây dựng website, phụ thuộc vào mức độ phức tạp của website.  Nhiều khách hàng nói web đơn giản thôi, gồm các chuyên mục, bài viết, hình ảnh, videos. Vâng, đó là tất cả nội dung của trang web. Chi phí nào tối thiểu từ 4 triệu đồng cho các công việc thiết kế - lập trình, tìm dữ liệu, bảo trì...

Nếu bạn có thấy những quảng cáo làm website siêu rẻ thì có 2 trường hợp, trường hợp 1 là những công ty làm website hàng loạt, bạn chỉ cần chọn mẫu là có web, có rất nhiều web giống web của bạn; trường hợp 2 thì chỉ là chiêu quảng cáo thôi, của rẻ là của ôi, bạn hãy xác định đúng đắn khi quyết định xây dựng thương hiệu cho mình.

4 Kinh nghiệm cần biết về việc đầu tư và chuyển nhượng tên miền (Domain)


1. Hãy đầu tư đúng
Để có cơ hội cần phải tạo cơ hội. Để tạo cơ hội cần phải đầu tư đúng. Đầu tư đúng như thế nào, các bạn thao khảo thêm ở bài viết trước của mình – Làm thế nào để thu hồi vốn nhanh khi đầu tư tên miền

2. Hãy quản trị được dòng tiền
Đầu tư và kinh doanh tên miền không phải là chiến lược một sớm một chiều mà phải là 5-10 năm. Do đó, việc kiểm soát tài chính trong đầu tư domain là cực kỳ quan trọng. Rất nhiều domainer đã phải trả giá (bỏ ngang việc đầu tư) vì đã không quản trị được nguồn tài chính này.

3. Hãy tiếp cận người mua một cách khôn ngoan
Bạn nghĩ rằng đầu tư tên miền là mua là bán được sao? Trong thế giới thực của domainer không hề có chuyện đó. Bạn phải tiếp thị và tiếp thị liên tục. Nhưng tiếp thị khác với spam. Bạn phải có chiến lược và các bước đi khôn ngoan.

4. Hãy tuân thủ luật chơi của Việt Nam
Bạn rao bán domain tại rất nhiều diễn đàn, mua domain thương hiệu và sử dụng chúng với mục đích xấu, không nắm được quy định của VNNIC – Trung tâm Interner Việt Nam, trong việc chuyển nhượng domain là bạn đã tự làm mất cơ hội của chính mình.
Để chuyển nhượng được tên miền tại Việt Nam, bạn phải quản lý được 1 rủi ro lớn nhất là “Domain chỉ có thể được đăng ký cho chủ mới khi nó đã được ở trạng thái tự do trên hệ thống VNNIC”.

Chủ Nhật, 17 tháng 5, 2015

Kiến thức cơ bản về máy chủ (Server)

Máy chủ (Tiếng anh là Server) là một máy tính được nối mạng, có IP tĩnh, có năng lực xử lý cao và trên máy đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác (máy trạm) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên. Như vậy về cơ bản máy chủ cũng là một máy tính, nhưng được thiết kế với nhiều tính năng vượt trội hơn, năng lực lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều. Máy chủ thường được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ và xử lý dữ liệu trong một mạng máy tính hoặc trên môi trường internet. Máy chủ là nền tảng của mọi dịch vụ trên internet, bất kỳ một dịch vụ nào trên internet muốn vận hành cũng đều phải thông qua một máy chủ nào đó.
 
 
Máy chủ thường là những máy chuyên dụng, nghĩa là chúng không thực hiện nhiệm vụ nào khác bên cạnh các nhiệm vụ dịch vụ của chúng. Tuy nhiên, trên các hệ điều hành đa xử lý, một máy tính có thể xử lý vài chương trình cùng một lúc. Một máy chủ trong trường hợp này có thể yêu các chương trình quản lý tài nguyên hơn là một bộ máy tính trọn vẹn.

Nếu bạn không biết tới các chức năng của một máy chủ, nhưng bạn đã từng nghe đến trong quá khứ, có thể bạn sẽ nghĩ về máy chủ như là một chiếc PC bí ẩn thực hiện những nhiệm vụ đáng kinh ngạc và nhìn chung là một hệ thống mở.

Trước khi chúng ta đào sâu nghiên cứu vào hoạt động bên trong của một máy chủ, chúng ta sẽ bắt đầu từ bằng cách bỏ đi cái gì được cho là bí ẩn ở đây. Từ một phối ghép phần cứng, một máy chủ đơn giản chỉ là một máy vi tính trên mạng của bạn, nó được cấu hình để chia sẻ nguồn tài nguyên của nó hoặc là chạy các ứng dụng cho các máy tính khác trên mạng. Bạn có thể có một máy chủ trong khu vực để điều khiển các tập tin hoặc là cơ sở dữ liệu và chia sẻ nó giữa các người sử dụng trong mạng của bạn, hoặc là có một máy chủ được cấu hình để cho phép tất cả các người sử dụng chia sẻ cùng một máy in, hơn là có sẽ có một máy in cho mỗi máy tính các nhân của bạn trong tổ chức.

Điều mà làm cho thuật ngữ máy chủ khó hiểu là do nó có thể liên quan tới cả phần cứng và phần mềm. Do đó, Máy chủ có thể được sử dụng để mô tả một gói phần mềm đặc biệt chạy trên một máy tính... Loại máy chủ và loại phần mềm mà bạn sẽ sử dụng tuỳ thuộc vào loại mạng của bạn. LANs và WANs là các ví dụ, chúng sẽ sử dụng các dịch vụ tập tin và dịch vụ in trong khi mạng internet sẽ sử dụng dịch vụ web. Trong bài viết này chúng tôi cung cấp một cách tổng quan cho một số loại dịch vụ như là các dịch vụ ứng dụng, các dịch vụ cơ sở dữ liệu, dịch vụ mail và các dịch vụ web.

Máy chủ (Server) có những loại nào ?

Có nhiều loại máy chủ có chức năng chuyên dụng và được phân loại theo chức năng, công dụng như: Web server, Database server, FTP server, SMTP server (email sever), DNS sever, DHCP server, máy chủ in ấn,vv... Các máy chủ doanh nghiệp thì được sử dụng để phục vụ cho việc kinh doanh và thương mại
 

Máy chủ Web - Web Server
Máy chủ Web Server là máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là web server. Tất cả các web server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html. Tuy nhiên mỗi web server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như llS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx…; Apache dành cho *.php…; Sun Java system web server của SUN dành cho *.jsp…

Ở phần lõi của máy chủ web là một dịch vụ web phục vụ nội dung tĩnh cho một trình duyệt bằng cách tải một tập tin từ đĩa và chuyển nó lên mạng, tới một người sử dụng trình duyệt web. Sự trao đổi hoàn toàn này được thực hiện gián tiếp thuông qua một trình duyệt và một máy chủ kết nối tới một thiết bị khác sử dụng HTTP. Bất kỳ máy tính nào cũng có thể vào trong một dịch vụ web bằng cách cài đặt phần mềm dịch vụ và kết nối internet. Trên mạng có rất nhiều các phần mềm ứng dụng dịch vụ web, bao gồm các phầm mềm cung cấp tên miền từ NCSA và Apache, và các phần mềm thương mại của Microsoft, Netscape và của nhiều hãng khác.

Máy chủ cơ sở dữ liệu - Database Server

Máy chủ Database Server là máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Chúng ta có hệ quản trị CSDL chẳng hạn như: SQL server, MySQL, Oracle…

Một dịch vụ cơ sở dữ liệu là một ứng dụng cơ bản trên mô hình kiến trúc máy chủ / máy trạm. Ứng dụng được chia làm hai phần. một phần chạy trên một máy trạm (nơi mà người sử dụng tích luỹ và hiển thị thông tin cơ sở dữ liệu) và phần còn lại chạy trên máy chủ, nơi có nghĩa vụ như là kết nối dữ liệu và lưu trữ - được thực hiện.

Máy chủ FTP  - FTP Server

Máy chủ FTP server: FTP (viết tắt của File Transfer Protocol dịch ra là "Giao thức truyền tập tin") thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP (chẳng hạn như Internet - mạng ngoại bộ - hoặc intranet - mạng nội bộ). Hoạt động của FTP cần có hai máy tính, một máy chủ và một máy khách). Máy chủ FTP, dùng chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP, gọi là trình chủ, lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác trên mạng lưới. Máy khách chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch vụ, gọi là trình khách, thì khởi đầu một liên kết với máy chủ.

Một dịch vụ FTP là một phần mềm ứng dụng chạy giao thức truyền dẫn file, giao thức này trao đổi các tập tin qua mạng internet. FTP làm việc tương tự như cách mà HTTP làm, truyền các trang web từ một máy chủ tới một người sử dụng trình duyệt, và SMTP dùng cho việc gửi các thư điện tử qua mạng internet. Cũng giống như các công nghệ này, FTP sửu dụng giao thức TCP/IP của internet để có thể truyền dữ liệu. FTP được sử dụng rộng rãi để tải về một tập tin từ một máy chủ sử dụng internet hoặc ngược lại (chẳng hạn tải một trang web lên máy chủ). 


Máy chủ thư điện tử - SMTP server
SMTP server: SMTP (Simple Mail Transfer Protocol - giao thức truyền tải thư tín đơn giản) là một chuẩn truyền tải thư điện tử qua mạng Internet. SMTP server là máy chủ giúp bạn gửi mail đến các địa chỉ email khác trên internet.

Hầu hết các dịch vụ web và mail chuyển và lưu trữ mail trên mạng tổng và đưa qua internet. Ngày nay hầu hết mọi người nghĩ rằng dịch vụ mail là thuật ngữ viết tắt của internet. Tuy nhiên các dịch vụ mail được phát triển trước tiên trên trên nền chung của mạng internet.( LANs và WANs).

Máy chủ DNS - DNS Server

DNS Server là máy chủ phân giải tên miền. Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều kết nối với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol). Để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền DNS (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP.

Máy chủ DHCP  - DHCP Server

DHCP server: DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol - giao thức cấu hình động máy chủ) là một giao thức cấu hình tự động địa chỉ IP. Máy tính được cấu hình một cách tự động vì thế sẽ giảm việc can thiệp vào hệ thống mạng. DHCP server là máy chủ có cài đặt dịch vụ DHCP, nó có chức năng quản lý sự cấp phát địa chỉ IP động và các dữ liệu cấu hình TCP/IP. Ngoài ra còn có nhiệm vụ trả lời khi DHCP Client có yêu cầu về hợp đồng thuê bao.

Máy chủ ứng dụng – Applications Server

Nó còn được gọi là AppServer. Là một chương trình mà điều khiển tất cả các hoạt động ứng dụng giữa những người sử dụng và các ứng dụng tầng cuối của một tổ chức doanh nghiệp hoặc là các cơ sở dữ liệu. Các dịch vụ ứng dụng điển hình được sử dụng điển hình cho các ứng dụng liên hợp giao dịch cơ bản. Để hỗ trợ yêu cầu cao, một dịch vụ ứng dụng phải có sự dư thừa bên trong, điều khiển cho khả năng xuất hiện cao, trình diễn mức độ cao, phân bố các dịch vụ ứng dụng và hỗ trợ liên kết truy cập cơ sở dữ liệu.

Máy chủ in – Printer Server

Dịch vụ in được cài đặt trên một mạng để định tuyến các yêu cầu in từ các máy tính trạm của mạng đó. Các máy chủ điều khiển in tập tin yêu cầu và gửi tập tin đó tới máy in được yêu cầu - Một dịch vụ in cho phép nhiều nguời cùng sử dụng một máy in trên mạng.

Máy chủ Proxy

Đó là một máy chủ đứng giữa một ứng dụng, như là một trình duyệt web, và một máy chủ thực sự. Nó ngăn chặn tất cả các yêu cầu tới máy chủ thật nếu nó có khả năng trả lời đầy đủ các yêu cầu, nếu không nó sẽ chuyển các yêu cầu tới máy chủ thật. Các máy chủ uỷ nhiệm có hai mục đích chính: Có thể tăng linh động cho các hoạt động của các nhóm người sử dụng, là vì nó lưu trữ kết quả của tất cả các yêu cầu cho một lượng thời gian nào đó. Các máy chủ uỷ nhiệm cũng yêu cầu lọc để khoá hoặc là không cho phép một kết nối đặc biệt nào đó yêu cầu ra hoặc vào máy chủ.

Server (Máy chủ) là gì ? Ưu điểm của nó như thế nào ?


Khái niệm về máy chủ ( server):

Máy chủ là một loại máy nhận chuyển, hoặc lưu giữ các dữ liệu, chương trình bằng cách liên kết với các máy tính thông qua mạng internet.
Tại máy chủ cho thuê, nhiều người dùng (user) có thể sử dụng chung máy chủ được quản lý bởi công ty máy chủ.
Khi lập trang chủ, nhất định phải cần đến máy chủ, và nhờ vào việc có máy chủ mà có thể hiển thị trang chủ một cách ổn định. Khi lập trang chủ, thông thường phải ký hợp đồng với công ty kinh doanh máy chủ cho thuê.
Đối với mỗi máy chủ đều được quy định về tốc độ xử lý và phạm vi có thể đáp ứng. Bạn hãy lựa chọn một cách khôn ngoan loại máy chủ

Ưu điểm và nhược điểm của máy chủ cho thuê


Để sử dụng máy chủ, nếu phân chia ra sẽ có hai hướng lựa chọn lớn, đó là “tự mình mua” hoặc “đi thuê”. Máy chủ cho thuê có ưu điểm là có thể sử dụng với lượng tiền ít do thuê máy chủ được quản lý bởi công ty.
Có thể giảm thiểu được rủi ro bị tạm dừng server trong thời gian dài vì thiên tai hay sự cố, và có thể hạn chế thời gian, chi phí nhân công cho việc quản lý do việc bảo quản, quản lý được công ty kinh doanh máy chủ tiến hành thực hiện.

Về nhược điểm, do có nhiều người sử dụng máy chủ, vì vậy có trường hợp hiệu suất bị giảm bởi người dùng khác.
Việc quản lý máy chủ sẽ khác nhau, tùy vào từng công ty kinh doanh máy chủ. Do đó, chúng tôi khuyên nên sử dụng dịch vụ của các

Case server (máy chủ) có những loại nào ?

Trong các linh kiện máy chủ case server không phải là linh kiện quan trọng như CPU server hay RAM server , Mainboard server … nhưng 1 hệ thống máy chủ nếu thiếu đi case server thì tất cả các linh kiện khác của máy chủ sẽ không được bảo vệ, sẽ dễ dàng bị hư hại hay các tác nhân bên ngoài ảnh hưởng. Vậy case server là gì và có những loại nào ?
 

1. Case server là gì ?
Case server (hay còn được gọi là chassis, chassis server, chassis máy chủ) là thùng máy, nó dùng để bảo vệ các thiết bị phần cứng (Ram, CPU, HDD, Main…) bên trong máy. Đối với máy tính PC thông thường người dùng gọi nó là Case, với máy chủ (server) gọi là Chassis server hay Case server. Không giống như máy PC chỉ cần có 1 case, hệ thống server của nhiều doanh nghiệp tùy theo quy mô sẽ đòi hỏi quy mô và kích thước case server đa dạng.

Case server có 3 dạng chính  là Tower Server, Rack-mount Server và Blade Server được phân biệt rõ ràng bởi kích thước hình dạng và kích thước của thùng máy. Chassis server có dạng nằm ngang là Rack Mount , dạng đứng hay dạng tháp là Tower server , Blade server được thiết kế cho việc triển khai hệ thống server dày đặc.

Cụ thể:
Tower: đây là thùng máy dạng đứng kiểu truyền thống, giống như các case cho PC.

Rack-mount: các rack-mount này thường nằm ngang, có nhiều giá đỡ bên trong, nhiều kích thước tiêu chuẩn và có thể kéo ra lắp vào dễ dàng như một hộc tủ.

Blade: đây là một kiến trúc mới thay thế cho những thiết kế máy chủ truyền thống như loại tower hoặc rack-mount. Blade được thiết kế theo kiểu mô-đun, gọn nhẹ và lắp ráp dễ dàng.

2. Có những loại case server nào ?
Để đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp case server được chia thành nhiều loại như 1U, 2U, 3U, 4U. Vậy U là gì và được sự khác nhau về case server 1U, 2U, 3U, 4U.
U là đơn vị được đặt theo tiêu chuẩn Châu Âu, đây là đơn vị thông dụng mà các nhà sản xuất quy ước dùng để đo chiều cao của thiết bị nhằm tạo sự thuận tiện cho người dùng cũng như nhà sản xuất trong việc đo kích thước các sản phẩm kỹ thuật. Đơn vị U trong server được sử dụng trong các thiết bị chassis server, switch, hub, router, server... dành cho doanh nghiệp (không phải loại dành cho gia đình, văn phòng nhỏ).

1U = 1,75 inch = 4,45 cm (1 inch = 2,54cm)

Trong case server ,1U là đơn vị nhỏ nhất, dựa trên kích thước của thùng máy đo theo W, H, D với Width=bề rộng, Height=Bề cao, Depth=Chiều sâu. W và H đều giống nhau giữa các U và các hãng chỉ phân biệt nhau bởi chiều sâu. Case server chia ra nhiều loại dựa trên kích thước tính theo đơn vị U máy chủ (1U, 2U, 3U, 4U, 5U, 6U, 7U…) trong đó thông dụng nhất là Case server 1U, 2U, 3U và 4U hay còn gọi là máy chủ 1U, máy chủ 2U, máy chủ 3U, máy chủ 4U.

Thường case server 1U có thể có từ 3 đến 6 khe cắm ổ cứng còn case  server 4U có thể có từ 6 đến 10 khe cắm ổ cứng.


3. Nên chọn nào loại nào ?
Có nhiều loại case server như vậy doanh nghiệp, tổ chức cần cân nhắc nhu cầu của mình để lựa chọn được loại case server phù hợp. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổ chức hay các chi nhánh văn phòng có khoảng 1 hay 2 server thì chỉ cần sử dụng case server loại Tower là được. Dạng này thường được thiết kế để giảm thiểu chi phí nhưng vẫn cung cấp cho các doanh nghiệp có cảm giác quen thuộc như việc sử dụng case PC thông thường.

Đối với các doanh nghiệp có hạ tầng server lớn hơn, cần lắp ráp server sao cho gọn nhẹ và không chiếm quá nhiều không gian làm việc thì việc sử dụng case server kiểu Rack-mount là hợp lý nhất. Bởi vì kiểu case server này thường được thiết kế với khả năng linh hoạt cao, nhỏ gọn, tiết kiệm không gian và dễ sử dụng.

Ngoài ra, nếu là các doanh nghiệp có sử dụng hệ thống server dày đặt, thì tốt hơn hết doanh nghiệp nên sử dụng case server loại Blade có kiến trúc mới này. Blade case có thể dùng chung nguồn điện và hệ thống làm mát, nhờ vậy máy chủ sẽ có kích thước nhỏ gọn, mạnh và rẻ tiền hơn những hệ thống máy chủ truyền thống. Bên cạnh đó, nó cũng cung cấp một sức mạnh nền tảng để quản lý mạng lưới và hạ tầng làm mát cho nhiều server một cách hiệu quả.
Ngoài ra để tiện lợi và tiết kiệm không gian cho việc để máy chủ các hãng còn sản xuất ra các loại tủ rack để đặt các case server. Cũng giống như case server, tủ Rack cũng có nhiều loại tùy theo nhu cầu sử dụng như tủ Rack 6U, 15U, 36U, 42U…

Ý nghĩa các thông số trên Ram

So với CPU thì RAM cũng là bộ phận quan trọng không kém và cũng nhận được sự quan tâm từ nhiều người dùng không thua gì CPU. Vì vậy, bài viết lần này hy vọng sẽ mang lại nhiều nhiều thông tin bổ ích đủ để giải đáp những thắc mắc xung quanh RAM server. Ngoài ra còn giúp người dùng hiểu về ý nghĩa các thông số trên một RAM server theo một cách đơn giản nhất.
 

RAM server là gì ?

Ram server  hay còn được gọi là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên. RAM là nơi lưu trữ các chỉ lệnh của CPU, những ứng dụng đang hoạt động hay những dữ liệu mà CPU cần. Đây là linh kiện quyết định số lượng và kích cỡ chương trình  được chạy hay xử lý vào cùng một lúc cũng như lượng dữ liệu có thể truyền tải, xử lý ngay tức thời.

Ý nghĩa các thông số trên RAM server


DDR3 SDRAM (gọi tắt là DDR3): là công nghệ ram mới nhất và thông dụng nhất trên thị trường hiện nay, dựa trên thiết kế SDRAM (Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động đồng bộ - Synchronous Dynamic Random Access Memory), sử dụng tín hiệu xung nhịp để đồng bộ hóa mọi thứ. DDR là viết tắt của Double Data Rate - Tốc độ dữ liệu gấp đôi, có nghĩa là trong một xung nhịp có thể truyền được hai khối dữ liệu, nên tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp đôi.

Capacity:  Là lượng thông tin mà một ram có thể lưu trữ được. Tùy theo từng ram mà có các loại capacity khác nhau như: 2GB, 4GB…
ECC (Error Checking and Correction – kiểm tra và sửa lỗi): đây là thành phần căn bản trong hệ thống máy chủ hiện nay. Có hai loại bộ nhớ ECC là unbuffered ECC và registered ECC. Sự khác nhau căn bản giữa 2 loại module bộ nhớ này là các lệnh truy xuất bộ nhớ đối với bộ nhớ unbuffered ECC là trực tiếp giữa khối điều khiển bộ nhớ và module bộ nhớ trong khi đối với bộ nhớ registered ECC, các lệnh truy xuất trước tiên được gửi đến register chip rồi sau đó mới được gửi đến các module nhớ. 

Bus: Gồm nhiều dây dẫn điện nhỏ gộp lại, là hệ thống hành lang để dẫn dữ liệu từ các bộ phận trong máy tính (CPU, memory, IO devices). BUS có chứa năng như hệ thống ống dẫn nước, nơi nào ống to thì nước sẽ chạy qua nhiều hơn, còn sức nước mạnh hay yếu là do các bộ phận khác tạo ra. Hiện nay thông dụng là các loại RAM có bus 1333 và 1600, những loại có bus cao hơn thường xuất hiện ở những loại ram cao cấp như ram Supermicro, Ram Hynix,...
CAS (Column Address Strobe) hay còn gọi là Độ trễ (Latency): là thời gian được tính từ khi dòng lệnh được chuyển xuống thanh ram và nó hồi đáp lại cpu.

Refresh Rate - Tần số làm tươi: Ram máy chủ được tạo nên bởi hàng trăm tế bào điện tử, mỗi tế bào này phải được nạp lại điện hàng nghìn lần mỗi giây vì nếu không dữ liệu chứa trong chúng sẽ bị mất. Chính vì vậy các bộ nhớ động cần phải có quá trình nạp lại, quá trình này vẫn thường được chúng ta gọi là “ refresh – làm tươi”.

So sánh công nghệ SSD và HDD ?

Với chuẩn giao tiếp Sata 3 mới nhất hiện nay (băng thông 6Gpbs), những ổ SSD server có thể đạt tốc độ đọc và ghi rất nhanh, lên đến hơn 500MB/giây. Đây chính là giải pháp tăng tốc vượt trội cho các doanh nghiệp đang muốn cải thiện hiệu suất công việc.
 

Sự khác nhau cơ bản giữa SSD server và HDD server ?
Cấu tạo

HDD (Hard Disk Drive) server là ổ cứng truyền thống, dữ liệu được lưu trữ trên bề mặt các phiến đĩa tròn (Platters) làm bằng nhôm, thủy tinh hoặc gốm được phủ vật liệu từ tính. Ổ đĩa cứng HDD là loại bộ nhớ "non-volatile" giống như ổ cứng thể rắn SSD nhưng có cấu trúc hoàn toàn khác. Cấu trúc dữ liệu của ổ cứng HDD được phân chia thành Track (rãnh từ), Sector (cung từ), Cluster (liên cung).

SSD (Solid State Drive) server là một loại ổ cứng thể rắn, được nghiên cứu và chế tạo nhằm cạnh tranh với các ổ cứng HDD truyền thống. Là loại ổ cứng được cấu thành từ nhiều chip nhớ Non-volatile memory chip (chip nhớ không thay đổi), ổ cứng SSD ghi và lưu dữ liệu trong các chip flash, nhờ vậy việc truy xuất dữ liệu gần như được diễn ra ngay tức khắc cho dù ổ cứng có bị phân mảnh sau một thời gian sử dụng.

Tuổi thọ

Ổ cứng là một thành phần quan trọng trong máy tính và cả trong hệ thống máy chủ (server). Mọi dữ liệu đều được lưu trữ trong ổ, việc mất đi nhiều dữ liệu quý giá của người sử dụng có thể xem là một sự cố hết sức nguy hiểm. Với ổ cứng HDD server, một thiết bị cơ điện tử, phần cơ qua năm tháng vận hành sẽ mòn dần và dẫn đến sự cố. Thời gian làm việc tối ưu đối với ổ cứng HDD là khoảng 4 năm.

Nhưng ổ ứng SSD server thì lại khác. Các chip nhớ flash thông thường có thể ghi/xóa 300.000 lần và với loại chip nhớ flash tốt nhất tuổi thọ lên đến 1.000.000 lần ghi/xóa. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất ổ SSD server cũng sử dụng nhiều giải pháp khác để kéo dài tuổi thọ. Vì thế, một ổ cứng SSD server có thể sử dụng tốt trong nhiều năm.
 

Kích thước
Được phát triển và sản xuất với mục đích dần thay thế cho ổ cứng HDD truyền thống nên ổ SSD cũng được chuẩn hoá thành 6 loại là: 5,25 inch dùng trong các máy tính các thế hệ trước. 3,5 inch dùng cho các máy tính cá nhân, máy trạm, máy chủ. 2,5 inch dùng cho máy tính xách tay. 1,8 inch hoặc nhỏ hơn dùng trong các thiết bị kỹ thuật số cá nhân và PC Card. 1,0 inch dùng cho các thiết bị siêu nhỏ (micro device). Ngoài kích thước thì trọng lượng của ổ SSD server cũng được đánh giá là nhẹ hơn so với ổ HDD server.
 
Độ tin cậy


Do HDD server hoạt động dựa trên việc đọc ghi trên đĩa quay nên sẽ dễ có sai sót khi xảy ra lỗi cơ khí sau nhiều ngàn giờ hoạt động, các phiến đĩa có khả năng hư hỏng. Trong khi đó SSD server không có sự chuyển động, nên vấn đề mất dữ liệu khi ổ đĩa bị rung động là không có, không có lỗi về mặt cơ khí. Đặc biệt ổ SSD server còn có thể lưu trữ được trong môi trường khắc nghiệt với nhiệt độ từ - 60oC đến + 95oC.

Điện năng tiêu thụ và tỏa nhiệt
SSD tiêu thụ điện ít hơn ổ HDD từ 30 - 60 % năng lượng, tiết kiệm từ 6 – 10 Watts do không cần thêm điện năng để làm quay các phiến đĩa và dịch chuyển đầu đọc/ghi. Chính vì vậy đây là lựa chọn phù hợp cho các server lưu trữ dữ liệu, thêm vào đó còn tiết kiệm hơn khi không cần đến các hệ thống tản nhiệt, làm mát tốn kém.

Giá thành
 

Với nhiều ưu điểm và tính năng vượt trội hơn, SSD server vì thế cũng đắt tiền hơn nhiều so với HDD server truyền thống. Đây chính là lợi thế cạnh tranh khiến ổ HDD server vẫn là lựa chọn chủ yếu của người sử dụng, và giá thành cao cũng là rào cản lớn khiến SSD server chưa được sử dụng rộng rãi. Loại ổ ghi mới này chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực quân sự và các nghành công nghiệp đòi hỏi sự độ toàn dữ liệu cao. Các nhà phân tích đã nhận định, khoảng cách về giá giữa ổ đĩa cứng HDD server truyền thống và ổ cứng thể rắn SSD server mới sẽ ngày càng thu hẹp.

So sánh tốc độ giữa SSD server và HDD server ?
HDD server


Do SSD server là ổ cứng điện tử, không có bộ phận chuyển động nên không tốn thời gian chuyển động. Trong khi đó HDD máy chủ là ổ đĩa cơ truyền thống sử dụng các động cơ cơ học để quay các đĩa từ, khi khởi động, ổ đĩa cơ sẽ phải mất từ 1 - 3 giây để khởi động động cơ này.

Thời gian truy cập dữ liệu và độ trễ: thời gian truy nhập trung bình của ổ SSD server là từ 3,5 - 10 micro giây còn ổ HDD server mất 5 - 10 mili giây. Dễ nhận thấy, tốc độ ổ SSD server nhanh hơn ổ HDD server đến cả trăm lần. Với chuẩn giao tiếp Sata 3 hiện nay (băng thông 6Gpbs), những ổ SSD server có thể đạt tốc độ đọc và ghi rất nhanh, lên đến hơn 500MB/giây.

Tìm hiểu công dụng và chức năng của các loại máy chủ (Server)

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, thì bất cứ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng cần thiết lập một máy chủ với băng thông đủ mạnh để xử lý khối lượng công việc lớn chứ không chỉ đơn giản là sử dụng máy tính cá nhân nữa. Do đó, máy chủ đã trở thành một phần không thể thiếu đối với nhiều doanh nghiệp hiện nay. 


Vai trò của máy chủ trong doanh nghiệp

Máy chủ (Server) là một máy tính được nối mạng, có IP tĩnh, có năng lực xử lý cao và trên máy đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác (máy trạm) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên. Như vậy về cơ bản máy chủ cũng là một máy tính, nhưng được thiết kế với nhiều tính năng vượt trội hơn, năng lực lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều. Máy chủ được xem là nền tảng của mọi dịch vụ trên internet, bất kỳ một dịch vụ nào trên internet muốn vận hành cũng đều phải thông qua một máy chủ nào đó.
Khi nào thì cần sử dụng máy chủ
Đa phần các doanh nghiệp hiện nay đều được trang bị máy chủ. Máy chủ là nơi trao đổi dữ liệu, điều hành chung của mạng máy tính. Tùy theo tính chất công việc mà mỗi doanh nghiệp lại sử dụng những chiếc máy chủ có chức năng chuyên dụng riêng. Dựa theo chức năng, công dụng, máy chủ được phân thành các loại như sau:

Máy chủ cơ sở dữ liệu - Database Server

Database Server là máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Chúng ta có thể cài đặt các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như: SQL server, MySQL, Oracle…
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một ứng dụng cơ bản trên mô hình kiến trúc máy chủ / máy trạm. Ứng dụng được chia làm hai phần, một phần chạy trên một máy trạm (nơi mà người sử dụng tích luỹ và hiển thị thông tin cơ sở dữ liệu) và phần còn lại chạy trên máy chủ, nơi có nghĩa vụ như là kết nối dữ liệu và lưu trữ - được thực hiện.

Máy chủ Web - Web Server

Máy chủ Web Server là máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là web server. Tất cả các web server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html. Tuy nhiên mỗi web server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như llS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx…; Apache dành cho *.php…; Sun Java system web server của SUN dành cho *.jsp…
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm ứng dụng dịch vụ web như: phần mềm cung cấp tên miền từ NCSA và Apache, phần mềm thương mại của Microsoft, Netscape và nhiều hãng khác cho phép các khách (Client) truy cập và xem thông tin được cung cấp bởi trình chủ Web (Web Server).

Máy chủ FTP  - FTP Server

FTP (File Transfer Protocol - Giao thức truyền tập tin) thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP (chẳng hạn như Internet - mạng ngoại bộ - hoặc intranet - mạng nội bộ). Hoạt động của FTP cần có hai máy tính, một máy chủ và một máy khách). Máy chủ FTP, dùng chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP, gọi là trình chủ, lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác trên mạng lưới. Máy khách chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch vụ, gọi là trình khách, thì khởi đầu một liên kết với máy chủ.
Một dịch vụ FTP là một phần mềm ứng dụng chạy giao thức truyền dẫn file, giao thức này trao đổi các tập tin qua mạng internet. FTP làm việc tương tự như cách mà HTTP làm, truyền các trang web từ một máy chủ tới một người sử dụng trình duyệt, và SMTP dùng cho việc gửi các thư điện tử qua mạng internet. Cũng giống như các công nghệ này, FTP sử dụng giao thức TCP/IP của internet để có thể truyền dữ liệu. FTP được sử dụng rộng rãi để tải về một tập tin từ một máy chủ sử dụng internet hoặc ngược lại (chẳng hạn tải một trang web lên máy chủ).

Máy chủ thư điện tử - SMTP server

SMTP (Simple Mail Transfer Protocol - giao thức truyền tải thư tín đơn giản) là một chuẩn truyền tải thư điện tử qua mạng Internet. SMTP server là máy chủ giúp bạn gửi mail đến các địa chỉ email khác trên internet.
Hầu hết các dịch vụ web và mail chuyển và lưu trữ mail trên mạng tổng và đưa qua internet. Ngày nay hầu hết mọi người nghĩ rằng dịch vụ mail là thuật ngữ viết tắt của internet. Tuy nhiên các dịch vụ mail được phát triển trước tiên trên nền chung của mạng internet.( LANs và WANs).

Máy chủ DNS - DNS Server

DNS Server là máy chủ phân giải tên miền. Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều kết nối với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol). Để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền DNS (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP.

Máy chủ DHCP  - DHCP Server


DHCP server: DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol - giao thức cấu hình động máy chủ) là một giao thức cấu hình tự động địa chỉ IP. Máy tính được cấu hình một cách tự động vì thế sẽ giảm việc can thiệp vào hệ thống mạng. DHCP server là máy chủ có cài đặt dịch vụ DHCP, nó có chức năng quản lý sự cấp phát địa chỉ IP động và các dữ liệu cấu hình TCP/IP. Ngoài ra còn có nhiệm vụ trả lời khi DHCP Client có yêu cầu về hợp đồng thuê bao.

Máy chủ ứng dụng – Applications Server

Applications Server còn được gọi là AppServer. Là một chương trình mà điều khiển tất cả các hoạt động ứng dụng giữa những người sử dụng và các ứng dụng tầng cuối của một tổ chức doanh nghiệp hoặc là các cơ sở dữ liệu. Các dịch vụ ứng dụng điển hình được sử dụng điển hình cho các ứng dụng liên hợp giao dịch cơ bản. Để hỗ trợ yêu cầu cao, một dịch vụ ứng dụng phải có sự dư thừa bên trong, điều khiển cho khả năng xuất hiện cao, trình diễn mức độ cao, phân bố các dịch vụ ứng dụng và hỗ trợ liên kết truy cập cơ sở dữ liệu.

Máy chủ in – Printer Server


Dịch vụ in được cài đặt trên một mạng để định tuyến các yêu cầu in từ các máy tính trạm của mạng đó. Các máy chủ điều khiển in tập tin yêu cầu và gửi tập tin đó tới máy in được yêu cầu - Một dịch vụ in cho phép nhiều nguời cùng sử dụng một máy in trên mạng.

Máy chủ Proxy


Đó là một máy chủ đứng giữa một ứng dụng, như là một trình duyệt web, và một máy chủ thực sự. Nó ngăn chặn tất cả các yêu cầu tới máy chủ thật nếu nó có khả năng trả lời đầy đủ các yêu cầu, nếu không nó sẽ chuyển các yêu cầu tới máy chủ thật. Các máy chủ uỷ nhiệm có hai mục đích chính: Có thể tăng sự linh động cho các hoạt động của các nhóm người sử dụng, là vì nó lưu trữ kết quả của tất cả các yêu cầu cho một lượng thời gian nào đó. Các máy chủ uỷ nhiệm cũng yêu cầu lọc để khoá hoặc là không cho phép một kết nối đặc biệt nào đó yêu cầu ra hoặc vào máy chủ.

Ưu điểm khi sử dụng chip CPU Intel Xeon

Xét về  vấn đề bảo mật dữ liệu khi sử dụng server sẽ cao hơn so với dịch vụ đám mây luôn bị tin tặc “rình rập”; hoặc tiết kiệm chi phí bởi lượng tiền của đầu tư cho cơ sở hạ tầng đám mây cao hơn rất gấp nhiều so với máy chủ (việc trang bị một máy chủ có giá 1200 USD sẽ tốt hơn là trả 400 USD/tháng cho 4 TB lưu trữ đám mây) xét về lâu dài sẽ tiết kiệm được rất nhiều kinh phí cho những doanh nghiệp “hạn chế” về vốn; ngoài ra sử dụng máy chủ giúp giám đốc/nhân viên công ty có thể truy xuất/sao lưu dữ liệu nhanh chóng, dù những tập tin có dung lượng lớn vẫn truy xuất/sao lưu hết sức dễ dàng. Đặc biệt, với những công ty có trang bị máy chủ cũng sẽ dễ dàng quản lí hơn, hơn là dùng nền tảng đám mây.
 

Chip CPU Intel Xeon

Để đảm bảo máy chủ hoạt động hiệu suất cao nhất Intel – Nhà sản xuất chip xử lí nổi tiếng hàng đầu thế giới –  đã đưa ra giải pháp không thể tốt hơn với bộ vi xử lý Intel Xeon E3-1200 v3 đầy sức mạnh, đi kèm với bo mạch chủ Intel Server Board giúp máy chủ của bạn luôn hoạt động trơn tru nhất với hiệu suất cao nhất. Ngoài ra, Main Supermicro cũng là một lựa chọn hợp lý, sự tương thích cao với hầu hết các dòng CPU Intel.

Đầu tiên là việc tiết kiệm thời gian.
Đây là khả năng đáng giá cho phép nhân viên có thể truy cập và chia sẻ thông tin nhanh hơn cũng như phản hồi khách hàng mau chóng hơn từ bất kì chiếc PC nào. Với hiệu năng mạnh mẽ, nó có thể xử lí đa tác vụ nhiều ứng dụng chuyên dụng cùng lúc trên hệ thống.

Thứ hai là vấn đề an toàn dữ liệu.
Ngay từ mục tiêu ban đầu, chip Xeon E3-1200 v3 đã được Intel xây dựng với mục đích vận hành tối đa 24/7 và máy chủ trang bị nó có thể tự động phát hiện và sửa lỗi bộ nhớ - những lỗi có thể dẫn đến việc hỏng dữ liệu, và nhanh chóng phục hồi dữ liệu trong trường hợp lỗi ổ cứng. Đồng thời, nó cũng có thêm những tính năng giúp bảo vệ tập tin quan trọng của doanh nghiệp, đẩy nhanh tốc độ mã hóa & giải mã những dữ liệu nhạy cảm, cũng như bảo vệ máy chủ doanh nghiệp khỏi những cập nhật hoặc thay đổi trái phép.

Thứ ba là mức giá “không thể phù hợp hơn” với doanh nghiệp
Theo nghiên cứu mới đây, việc trang bị chip Xeon cho máy chủ không tốn quá nhiều tiền, chỉ tương đương với 1 PC cao cấp.

Thứ tư là tiết kiệm chi phí tối đa.
Với máy chủ dựa trên nền tảng Intel Xeon, lượng tiêu thụ điện năng trên máy là rất ít. Ngoài ra, khả năng vận hành cũng chỉ cần 1 nhân viên IT và không cần phải làm việc toàn thời gian bởi nó có thể vận hành từ xa.